Headlines
Loading...
Mẹ Thiên Chúa Trong Mầu Nhiệm Chúa Kitô Và Giáo Hội

Mẹ Thiên Chúa Trong Mầu Nhiệm Chúa Kitô Và Giáo Hội


Mẹ Thiên Chúa
Trong Mầu Nhiệm
Chúa Kitô Và Giáo Hội





NGUYỄN THÁI HÙNG
2013


  

 "Vâng,
tôi đây là nữ tỳ của Chúa,
 xin Chúa cứ làm cho tôi như lời sứ thần nói."
Tin Mừng thánh Luca 1,38



67 CAU HỎI ĐÁP

THÁNH CÔNG ĐÔNG
VATICAN II

01. Hỏi: Công đồng Vatican II được Đức Giáo Hoàng nào khai mạc?
Thưa: Công đồng Vatican II được Đức Giáo Hoàng Gioan XXIII khai mạc.

02. Hỏi: Công đồng Vatican II được Đức Giáo Hoàng nào bế mạc?
Thưa: Công đồng Vatican II được  Đức Giáo Hoàng Phaolô VI bế mạc.

03. Hỏi: Công đồng Vatican II được khai mạc vào ngày nào?
Thưa: Công đồng Vatican II được khai mạc vào ngày 11 tháng mười năm 1962.

04. Hỏi: Đức Giáo Hoàng Gioan XXIII đã quyết định triệu tập Công Ðồng Vatican II, bằng văn kiện nào?
Thưa: Đức Giáo Hoàng Gioan XXIII đã quyết định triệu tập Công Ðồng VaticanII bằng Tông huấn Ơn Cứu Ðộ Loài Người
("Humanae Salutis”).

05. Hỏi: Công đồng Vatican II có bao nhiêu văn kiện?
Thưa: Công đồng Vatican II có 16 văn kiện.

06. Hỏi: Công đồng Vatican II có những Hiến Chế nào?
Thưa: - Một là Hiến Chế về Phụng Vụ Thánh (Sacrosanctum Concilium)
- Hai là Hiến chế tín lý về Giáo Hội (Lumen Gentium)
- Ba là Hiến chế tín lý về Mạc Khải của Thiên Chúa (Dei Verbum)
- Bốn là Hiến chế mục vụ về Giáo Hội trong thế giới ngày nay (Gaudium et Spes)

07. Hỏi: Công đồng Vatican II có những Tuyên ngôn nào?
Thưa: - Một là Tuyên ngôn về giáo dục Kitô giáo (Gravissimum Educationis)
- Hai là Tuyên ngôn về liên lạc của Giáo Hội với các tôn giáo ngoài Kitô giáo (Nostra Aetate)
- Ba là Tuyên ngôn về tự do tôn giáo (Dignitatis Humanae)


08. Hỏi: Hiến chế là gì?
Thưa: Hiến chế là Bản văn của Công Đồng chung về Tín lý hay Mục vụ. Hiến chế có hiệu lực như một sắc luật cho cả Giáo Hội.

09. Hỏi: Tuyên ngôn là gì?
Thưa: Tuyên ngôn là văn kiện của Tòa Thánh giải thích một đạo luật ban hành hay quảng diễn một vấn đề.


  
"Người bảo gì,
các anh cứ việc làm theo."
Tin Mừng thánh Gioan 2,5



HIẾN CHẾ TÍN LÝ VỀ GIÁO HỘI
LUMEN GENTIUM

Chương VIII
Ðức Nữ Trinh Maria Mẹ Thiên Chúa
Trong Mầu Nhiệm Chúa Kitô Và Giáo Hội


I. LỜI MỞ ĐẦU

10. Hỏi:    Thiên Chúa là Đấng vô cùng nhân hậu và khôn ngoan, đã muốn làm gì khi đến thời viên mãn, Ngài đã sai Con mình đến, sinh bởi người nữ, … để chúng ta được nhận làm nghĩa tử? (LG 52)
Thưa:  Ngài muốn hoàn tất việc cứu chuộc thế giới.

11. Hỏi:    Mầu nhiệm cứu rỗi thần linh này được mạc khải cho chúng ta và vẫn tiếp tục trong đâu? (LG 52)
Thưa: Vẫn tiếp tục trong Giáo Hội.

12. Hỏi:    Trong Giáo Hội, liên kết với Chúa Kitô Thủ Lãnh, và hiệp thông với toàn thể các thánh, trước hết các tín hữu phải kính nhớ ai? (LG 52)
Thưa:            Các tín hữu phải kính nhớ ai Mẹ Maria

13. Hỏi:    Khi sứ thần truyền tin, Đức Trinh Nữ Maria đã đón nhận ai trong tâm hồn và thể xác mình? (LG 53)
Thưa:     Đón nhận Ngôi Lời Thiên Chúa

14. Hỏi:    Khi sứ thần truyền tin Đức Trinh Nữ Maria đã đón nhận Ngôi Lời Thiên Chúa trong tâm hồn và thân xác, và đem điều gì đến cho trần gian? (LG 53)
Thưa: Đem sự sống đến cho trần gian

15. Hỏi:    Đức Maria được công nhận và tôn kính là Mẹ thật của ai? (LG 53)
Thưa:      Là Mẹ thật của Thiên Chúa và của Đấng Cứu Thế

16. Hỏi:    Được cứu chuộc cách kỳ diệu hơn nhờ công nghiệp Con Ngài và hiệp nhất mật thiết và bền chặt với Con, Đức Maria đã lãnh nhận sứ mệnh và vinh dự cao cả là được làm gì? (LG 53)
Thưa:     Được làm Mẹ Con Thiên Chúa
                                                            
17. Hỏi:    Đức Maria được chào kính như chi thể của Giáo Hội tối cao và độc nhất vô nhị, cũng như mẫu mực và gương sáng phi thường của Giáo Hội trên phương diện nào? (LG 53)
Thưa:      Trên phương diện đức tin và đức ái.

18. Hỏi:    Giáo Hội Công giáo được ai chỉ dạy, dâng lên Đức Maria tình con thảo, như đối với 1 người mẹ rất dấu yêu? (LG 53)
Thưa:            Được Chúa Thánh Thần

19. Hỏi:         Ý hướng của Công đồng khi trình bày giáo lý về Giáo Hội muốn làm sáng tỏ vai trò gì của Đức Trinh Nữ Maria? (LG 54)
Thưa:       Vai trò của Đức Trinh Nữ trong mầu nhiệm ngôi lời nhập thể và nhiệm thể cũng như làm sáng tỏ bổn phận những người được cứu chuộc đối với mẹ Thiên Chúa

20. Hỏi:    Công đồng muốn làm sáng tỏ bổn phận những người được cứu chuộc đối với mẹ Thiên Chúa, cũng là mẹ của ai? (LG 54)
Thưa: Mẹ nhân loại, Mẹ Chúa Kitô và cách riêng  Mẹ các tín hữu.


II. VAI TRÒ CỦA
ĐỨC NỮ TRINH
TRONG NHIỆM CUỘC CỨU RỖI


21. Hỏi:    Trong đâu vai trò của Mẹ Đấng Cứu Thế trong nhiệm cuộc cứu rỗi trình bày ngày một sáng tỏ hơn? (LG 55)
Thưa: Trong Cựu Ước, Tân Ước và  Thánh Truyền.

22. Hỏi:    Trong Cựu Ước, theo ánh sáng mạc khải trọn vẹn, hình ảnh người nữ, Mẹ Đấng Cứu Thế, được phác họa như thế nào? (LG 55)
Thưa:            Người nữ được phác họa là chiến thắng con rắn và là Trinh Nữ sẽ thụ thai và sinh con trai tên là Emmanuel.

23.  Hỏi:   Đức Trinh Nữ là người thế nào? (LG 55)
Thưa:  Là người trỗi vượt trên các người khiêm hạ và khó nghèo của Chúa, là người tin tưởng, hy vọng và lãnh nhận ơn cứu độ nơi Chúa.

24. Hỏi:    Chúa Cha nhân từ muốn 1 người nữ hợp tác cho sự sống, điều này đặc biệt thích hợp với mẹ Chúa Giêsu, vì ngài đem đến cho thế giới điều gì? (LG 56)
Thưa:            Đem đến chính Nguồn Sống cải tạo mọi sự.

25. Hỏi:    Đâu là những danh hiệu mà các Giáo Phụ thường xưng tụng Mẹ Thiên Chúa ?(LG 56)
Thưa:            Các Giáo Phụ thường xưng tụng Mẹ Thiên Chúa là Đấng Toàn Thánh, Đấng không vương nhiễm một tội nào và như một tạo vật mới do Chúa Thánh Thần uốn nắn và tác thành.

26. Hỏi: Thiên thần vâng lệnh Chúa đến truyền tin và kính chào Đức Trinh Nữ thành Nadarét như thế nào? (LG 56)
Thưa:            Thiên thần vâng lệnh Chúa đến truyền tin và kính chào là “Đấng đầy ân phúc”.

27.  Hỏi:   Hết lòng đón lấy ý định cứu rỗi của Thiên Chúa, Đức Maria đã làm gì? (LG 56)
Thưa:
- Một là tận hiến làm tôi tớ Chúa
- Hai là phục vụ cho thân thể và sự nghiệp Con Ngài
- Ba là phục vụ mầu nhiệm cứu chuộc dưới quyền và cùng với Con Ngài.

28. Hỏi:    Theo các Thánh Giáo Phụ, nhờ điều gì Đức Maria đã tự do cộng tác vào việc cứu rỗi nhân loại? (LG 56)
Thưa:            Đó là nhờ sự vâng phục và nhờ lòng tin.

29. Hỏi:    Sự liên kết giữa Mẹ và Con trong công cuộc cứu rỗi được tỏ rõ từ khi nào? (LG 57)
Thưa:            Từ khi Đức Maria thụ thai Chúa Kitô cách trinh khiết cho đến khi Chúa Kitô chết.

30. Hỏi:    Khi thăm bà Êlisabéth, Đức Maria được bà chào là gì? (LG 57)
Thưa:            Được chào là người có phúc vì đã tin vào sự cứu rỗi Chúa đã hứa.

31. Hỏi:    Thời thơ ấu của Chúa Giêsu có những biến cố nào? (LG 57)
Thưa:
- Một là Mẹ Thiên Chúa đã giới thiệu con đầu lòng của mình với các mục đồng và các nhà bác học
- Hai là dâng con cho Thiên Chúa
- Ba là lo âu tìm kiếm và gặp lại Con trong đền thờ

32. Hỏi:    Tại tiệc cưới cana, Đức Maria đã làm gì? (LG 58)
Thưa:            Đức Maria đã cầu bầu khiến Chúa Giêsu làm phép lạ đầu tiên của Người

33. Hỏi:    Trong thời gian Chúa Giêsu truyền đạo, Đức Maria đã làm gì? (LG 58)
Thưa:            Đón nhận lời của con Ngài.

34. Hỏi:    Dưới chân thập giá Đức Maria đã làm gì? (LG 58)
Thưa:            Đức Maria đã đau đớn chỉ khổ cực với Con một của mình và dự phần vào hy lễ của Con.

35. Hỏi:    Sau khi Chúa Giêsu lên trời, Đức Maria đã làm gì? (LG 59)
Thưa:            Đã kiên tâm hợp ý cầu nguyện với các tông đồ.

36. Hỏi:    Đức Maria được gìn giữ trinh sạch khỏi mọi điều gì? (LG 59)
Thưa:  Khỏi mọi mọi vết tội nguyên tổ.

37. Hỏi:    Khi hoàn tất cuộc đời dưới thế, Đức Maria được hưởng điều gì? (LG 59)
Thưa:            Được đưa lên hưởng vinh quang trên trời cả hồn lẫn xác và được Thiên Chúa tôn vinh làm Nữ Vương vũ trụ.


III. ĐỨC NỮ TRINH & GIÁO HỘI

38. Hỏi:    Chúng ta chỉ có 1 Đấng Trung Gian duy nhất, đó là ai? (LG 60)
Thưa:      Đó là Đức Giêsu Kitô

39. Hỏi:    Ai đã dạy cho chúng ta biết Chúa Giêsu là Đấng Trung gian duy nhất giữa Thiên Chúa với nhân loại, đã dâng mình làm giá chuộc muôn người? (LG 60)
Thưa:            Đó là Thánh Phaolô

40. Hỏi:    Vai trò làm mẹ của Đức Maria đối với loài người có ảnh hưởng gì đến vai trò trung gian duy nhất của Chúa Kitô không? (LG 60)
Thưa:            Vai trò làm mẹ của Đức Maria đối với loài người không làm lu mờ hay giảm sút vai trò trung gian của Chúa Kitô chút nào, trái lại còn làm sáng tỏ mãnh lực của sự trung gian ấy.
41. Hỏi:    Ảnh hưởng của Đức Maria đối với các tín hữu có ý nghĩa gì? (LG 60)
Thưa:            Đó là Giúp đỡ các tín hữu kết hợp trực tiếp với Chúa Kitô.

42. Hỏi:    Từ muôn đời, Đức Nữ Trinh đã được tiền định làm gì? (LG 61)
Thưa:            Làm Mẹ Thiên Chúa.

43. Hỏi:    Đức Maria cộng tác cách rất đặc biệt vào công trình của Đấng Cứu Thế vì đã làm gì? (LG 61)
Thưa:            Vì đã cưu mang, sinh hạ và nuôi dưỡng Chúa Kitô, đã dâng Chúa Kitô lên Chúa Cha trong đền thánh và cùng đau khổ với Con mình trên thập giá.

44. Hỏi:    Đức Maria đã công tác cách rất đặc biệt vào công trình của Đấng Cứu Thế nhờ điều gì? (LG 61)
Thưa:            Nhờ lòng vâng phục, nhờ đức tin, đức cậy và đức ái nồng nhiệt, để tái lập sự sống siêu nhiên cho các linh hồn.

45. Hỏi:    Trên bình diện ân sủng, Đức Maria là ai? (LG 61)
Thưa:            Là Mẹ thật chúng ta.

46. Hỏi: Trong nhiệm cuộc ân sủng, Đức Maria luôn tiếp tục làm gì? (LG 62)
Thưa:      Luôn tiếp tục Thiên chức làm mẹ

47. Hỏi:    Sau khi về trời, Đức Maria vẫn tiếp tục làm gì? (LG 62)
Thưa:       Đức Maria vẫn tiếp tục liên lỉ cầu bầu để đem lại cho chúng ta những ân huệ giúp chúng ta được phần rỗi đời đời.

48. Hỏi: Trong Giáo Hội, Đức Nữ Trinh được kêu cầu qua các tước hiệu nào? (LG 62)
Thưa: Trong Giáo Hội, Đức Nữ Trinh được kêu cầu qua các tước hiệu : Trạng Sư, Vị Bảo trợ, Đấng Phù hộ và Đấng Trung gian.

49. Hỏi:    Đức Nữ Trinh nhờ ân huệ và sứ mệnh làm mẹ Thiên Chúa, nhờ đó ngài được điều gì? (LG 63)
Thưa:            Được hiệp nhất với Con là Đấng Cứu Chuộc.

50. Hỏi:    Thánh Ambrôsiô dạy Mẹ Thiên Chúa là mẫu mực của Giáo Hội trên bình diện nào? (LG 63)
Thưa:            Trên bình diện đức tin, đức ái và hiệp nhất hoàn hảo với Chúa Kitô.

51. Hỏi:    Bởi điều gì, Đức Trinh Nữ đã sinh chính Con Chúa Cha nơi trần gian? (LG 63)
Thưa:            Bởi lòng tin và vâng phục Đức Trinh Nữ đã sinh chính Con Chúa Cha nơi trần gian.

52. Hỏi:    Nhờ việc rao giảng và ban phép thanh tẩy, Giáo Hội đã làm gì? (LG 64)
Thưa: Giáo Hội sinh hạ những người con được thụ thai bởi phép Chúa Thánh Thần và sinh ra do Thiên Chúa để họ lãnh nhận một đời sống mới và bất diệt.

53. Hỏi:    Giáo hội cũng là trinh nữ vì đã làm gì? (LG 64)
Thưa:            Vì đã gìn giữ toàn vẹn và tinh tuyền lòng trung nghĩa đã hiến cho phu quân.

54. Hỏi:    Noi gương Mẹ Chúa mình, Giáo Hội bảo tồn cho tinh tuyền điều gì? (LG 64)
Thưa:            Noi gương Mẹ Chúa mình, Giáo Hội bảo tồn cho tinh tuyền một đức tin toàn vẹn, một đức cậy bền vững và một đức mến chân thành.
55. Hỏi:    Giáo Hội, qua con người của Đức Nữ Trinh, đã đạt tới sự toàn thiện làm cho mình nên thanh sạch và vẹn tuyền, nhưng kitô hữu vẫn phải làm gì? (LG 65)
Thưa:      Vẫn phải cố gắng chiến thắng tội lỗi để tiến trên đường thánh thiện.

56.  Hỏi:   Các Kitô hữu ngước mắt nhìn lên Đức Maria như là gì? (LG 65)
Thưa:           Các Kitô hữu ngước mắt nhìn lên Đức Maria như một mẫu gương nhân đức sáng ngời cho toàn thể cộng đoàn những người được chọn.

57. Hỏi:    Đức Maria đã mật thiết gắn liền với lịch sử cứu rỗi, và có thể nói là ngài đã quy tụ và phản chiếu nơi mình những đòi hỏi cao cả nhất của đức tin, và khi các tín hữu nghe rao giảng về ngài, họ được ngài mời gọi làm gì? (LG 65)
Thưa:            Được mời gọi đến kết hiệp với hy lễ của Con Ngài và yêu mến Chúa Cha.

58. Hỏi:    Nhờ hồng ân Thiên Chúa, Đức Maria được tôn vinh, sau Chúa Con, vượt trên hết các thiên thần và loài người, vì Ngài là ai? (LG 66)
Thưa:            Vì Ngài là Mẹ rất thánh của Thiên Chúa.

59. Hỏi:    Từ Công Đồng nào, dân Thiên Chúa đã gia tăng lòng tôn kính Đức Maria cách lạ lùng? (LG 66)
Thưa:            Từ Công Đồng Êphêsô.

60. Hỏi:    Việc tôn kính Đức Maria khuyến khích thêm điều gì? (LG 66)
Thưa:            Việc tôn kính Đức Maria khuyến khích thêm  việc thờ phượng Thiên Chúa Ba Ngôi.

61. Hỏi:    Nhờ học hỏi điều gì, các nhà thần học và những người rao giảng Lời Chúa hãy làm sáng tỏ đúng mức những chức vụ và đặc ân của Đức Trinh Nữ? (LG 67)
Thưa:            Nhờ học hỏi Thánh Kinh, các Thánh Giáo Phụ, các tiến sĩ và học hỏi các phụng vụ trong Giáo Hội hãy làm sáng tỏ đúng mức những chức vụ và đặc ân của Đức Trinh Nữ.

62. Hỏi:    Những chức vụ và đặc ân này luôn qui hướng về Chúa Kitô là gì? (LG 67)
Thưa:            Những chức vụ và đặc ân này luôn qui hướng về Chúa Kitô là nguồn mạch toàn thể chân lý, thánh thiện và đạo đức.

63.  Hỏi:   Phần các tín hữu, hãy nhớ rằng, lòng tôn sùng chân chính không hệ tại tình cảm chóng qua và vô bổ, cũng không hệ tại sự dễ tin và phù phiếm, nhưng phát sinh từ đâu? (LG 67)
Thưa:      Từ một đức tin chân chính.

64. Hỏi:    Ngày nay Mẹ Chúa Giêsu đã được vinh hiển hồn xác trên trời, là gì của Giáo Hội sẽ hoàn thành đời sau? (LG 68)
Thưa:            Là hình ảnh và khởi thủy của Giáo Hội sẽ hoàn thành đời sau.

65. Hỏi:    Đức Maria chiếu sáng như là dấu chỉ gì cho dân Chúa đang lữ hành? (LG 68)
Thưa:            Như là dấu chỉ lòng cậy trông vững vàng và niềm an ủi cho dân Chúa đang lữ hành.

66. Hỏi:    Thánh Công Đồng rất vui mùng và được an ủi khi thấy ngay giữa các anh em ly khai không thiếu những người dâng lên Mẹ Thiên Chúa Cứu Thế, vinh dự Ngài đáng được, họ nhiệt thành và hết lòng sùng kính Mẹ Thiên Chúa trọn đời đồng trinh. Đó là những ai?(LG 69)
Thưa:            Đó là những Anh em Đông Phương.

67. Hỏi:    Công Đồng kêu gọi tất cả mọi Kitô hữu hãy thiết tha khẩn nguyện Mẹ Thiên Chúa cũng là Mẹ loài người, để làm gì? (LG 69)
Thưa:            Để Ngài cầu bầu cùng Con Ngài trong sự hiệp thông toàn thể các thánh cho tới khi mọi gia đình dân tộc đoàn tụ trong an bình và hòa thuận, hợp thành 1 dân Thiên Chúa duy nhất.







67 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM

THÁNH CÔNG ĐỒNG
VATICAN II


01. Công đồng VaticanII được Đức Giáo Hoàng nào khai mạc?
c. Đức Giáo Hoàng Piô XII
b. Đức Giáo Hoàng Gioan XXIII
c. Đức Giáo Hoàng Gioan Phaolô II
d. Đức Giáo Hoàng Bênêdíctô XVI

02. Công đồng VaticanII được Đức Giáo Hoàng nào bế mạc?
a. Đức Giáo Hoàng Gioan XXIII
b. Đức Giáo Hoàng Piô XII
c. Đức Giáo Hoàng Gioan Phaolô II
d. Đức Giáo Hoàng Phaolô VI

03. Công đồng VaticanII được khai mạc vào ngày nào?
a. 11.10.1960
b. 11.10.1962
c. 25.12.1962
d. 01.01.2013
04. Đức Giáo Hoàng Gioan XXIII đã quyết định triệu tập Công Ðồng Vatican II, bằng văn kiện nào?
a. Tông huấn "Humanae Salutis"
(Ơn Cứu Ðộ Loài Người)
b. Tông thư tự sức “Porta Fedei”
(Năm Đức Tin)
c. Thông điệp Redemptor Homilis
(Đấng Cứu chuộc nhân thế)
d. Thông điệp Deus caritas est
(Thiên Chúa là tình yêu)

05. Công đồng VaticanII có bao nhiêu văn kiện?
a. 10
b. 12.
c. 14.
d. 16

06. Công đồng VaticanII có những Hiến Chế nào?
a. Hiến Chế về Phụng Vụ Thánh
(Sacrosanctum Concilium)
b. Hiến chế tín lý về Giáo Hội
(Lumen Gentium)
c. Hiến Chế Tín Lý về Mạc Khải
của Thiên Chúa (Dei Verbum)
d. Hiến chế mục vụ về Giáo Hội
trong thế giới ngày nay (Gaudium et Spes)
e. Cả a, b, c và d đúng.

07. Công đồng VaticanII có những Tuyên ngôn nào?
a. Tuyên ngôn về giáo dục Kitô giáo (Gravissimum Educationis)
b.Tuyên ngôn về liên lạc của Giáo Hội với các tôn giáo ngoài Kitô giáo (Nostra Aetate)
c.Tuyên ngôn về tự do tôn giáo (Dignitatis Humanae)
d. Cả a, b và c đúng.

08. Hiến chế là gì?
a. Bản văn của Công Đồng chung về Tín lý hay Mục vụ. Hiến chế có hiệu lực như một sắc luật cho cả thế giới.
b. Văn kiện của Tòa Thánh giải thích một đạo luật ban hành hay quãng diễn một vấn đề.
c. Văn kiện của Đức Giáo Hoàng quãng diễn một vấn đề, đặc biệt một vấn đề do Thượng Hội Đồng Giám Mục thế giới bàn thảo.
d. Văn kiện do Đức Giáo Hoàng kí và công bố, thường được viết do chính ngài đọc, kí tên, không có ấn triện


09. Tuyên ngôn là gì?
a. Văn kiện của Tòa Thánh giải thích một đạo luật ban hành hay quãng diễn một vấn đề.
b. Văn kiện do Đức Giáo Hoàng kí và công bố, thường được viết do chính ngài đọc, kí tên, không có ấn triện
c. Văn kiện của Đức Giáo Hoàng về một vấn đề, gởi cho cả thế giới, dưới một bức thư chung.
d. Văn kiện của Đức Giáo Hoàng quãng diễn một vấn đề, đặc biệt một vấn đề do Thượng Hội Đồng Giám Mục thế giới bàn thảo




  TÍN LÝ VỀ GIÁO HỘI
LUMEN GENTIUM

Chương VIII
Ðức Nữ Trinh Maria Mẹ Thiên Chúa
Trong Mầu Nhiệm Chúa Kitô Và Giáo Hội

I. LỜI MỞ ĐẦU

10. Thiên Chúa là Đấng vô cùng nhân hậu và khôn ngoan, đã muốn làm gì khi đến thời viên mãn, Ngài đã sai Con mình đến, sinh bởi người nữ, … để chúng ta được nhận làm nghĩa tử? (LG 52)
a. Tỏ hiện vinh quang của Thiên Chúa
b. Muốn hoàn tất việc cứu chuộc thế giới
c. Muốn mọi người sống hạnh phúc
d. Muốn con người được hưởng hạnh phúc

11. Mầu nhiệm cứu rỗi thần linh này được mạc khải cho chúng ta và vẫn tiếp tục trong đâu? (LG 52)
a. Dân Do thái
b. Giáo Hội
c. Các tông đồ
d. Các ngôn sứ

12. Trong Giáo Hội, liên kết với Chúa Kitô Thủ Lãnh, và hiệp thông với toàn thể các thánh, trước hết các tín hữu phải kính nhớ ai? (LG 52)
a. Đức Giáo Hoàng
b. Thánh Phêrô
c. Mẹ Maria
d. Chúa Giêsu Kitô

13. Khi sứ thần truyền tin, Đức Trinh Nữ Maria đã đón nhận ai trong tâm hồn và thể xác mình? (LG 53)
a. Chúa Thánh Thần
b. Ngôi Lời Thiên Chúa
c. Thần khí Đức Chúa
d. Cả a, b và c đúng

14. Khi sứ thần truyền tin Đức Trinh Nữ Maria đã đón nhận Ngôi Lời Thiên Chúa trong tâm hồn và thân xác, và đem điều gì đến cho trần gian? (LG 53)
a. Hạnh phúc
b. Sự sống
c. Nước Trời
d. Hy vọng

15. Đức Maria được công nhận và tôn kính là Mẹ thật của ai? (LG 53)
a. Dân Do thái
b. Đấng Cứu Thế
c. Thiên Chúa
d. Chỉ b và c đúng

16. Được cứu chuộc cách kỳ diệu hơn nhờ công nghiệp Con Ngài và hiệp nhất mật thiết và bền chặt với Con, Đức Maria đã lãnh nhận sứ mệnh và vinh dự cao cả là được làm gì? (LG 53)
a. Người môn đệ đầu tiên của Đức Giêsu
b. Những người được chúc phúc
c. Mẹ Con Thiên Chúa
d. Người lắng nghe vả thi hành lời Thiên Chúa

17. Đức Maria được chào kính như chi thể của Giáo Hội tối cao và độc nhất vô nhị, cũng như mẫu mực và gương sáng phi thường của Giáo Hội trên phương diện nào? (LG 53)
a. Đức tin
b. Đức ái
c. Niềm hy vọng
d. Chỉ a và b đúng.

18. Giáo Hội Công giáo được ai chỉ dạy, dâng lên Đức Maria tình con thảo, như đối với 1 người mẹ rất dấu yêu? (LG 53)
a. Các ngôn sứ
b. Đức Giêsu
c. Chúa Thánh Thần
d. Đức Giáo Hoàng Gioan Phaolô II

19. Ý hướng của Công đồng khi trình bày giáo lý về Giáo Hội muốn làm sáng tỏ vai trò gì của Đức Trinh Nữ Maria? (LG 54)
a. Vai trò của Đức Trinh Nữ trong mầu nhiệm ngôi lời nhập thể và nhiệm thể
b. Bổn phận những người được cứu chuộc đối với mẹ Thiên Chúa
c. Những tín điều về Đức Maria
d. Chỉ a và b đúng

20. Công đồng muốn làm sáng tỏ bổn phận  những người được cứu chuộc đối với mẹ Thiên Chúa, cũng là mẹ của ai? (LG 54)
a. Mẹ các tín hữu
b. Mẹ nhân loại
c. Mẹ Chúa Kitô
d. Cả a, b và c đúng.



II. VAI TRÒ CỦA
ĐỨC NỮ TRINH
TRONG NHIỆM CUỘC CỨU RỖI

21. Trong đâu vai trò của Mẹ Đấng Cứu Thế trong nhiệm cục cứu rỗi trình bày ngày một sáng tỏ hơn? (LG 55)
a. Thánh Truyền
b. Cựu Ước
c. Tân Ước
d. Cả a, b và c đúng

22. Trong Cựu Ước, theo ánh sáng mạc khải trọn vẹn, hình ảnh người nữ, Mẹ Đấng Cứu Thế, được phác họa như thế nào? (LG 55)
a. Người nữ chiến thắng con rắn
b. Là Trinh Nữ sẽ thụ thai và sinh con trai tên là Emmanuel
c. Là người nữ đầu đội triều thiên 12 ngôi sao
d. Chỉ a và b đúng

23. Đức Trinh Nữ là người thế nào? (LG 55)
a. Là người trỗi vượt trên các người khiêm hạ của Chúa
b. Là người trỗi vượt trên các người khó nghèo của Chúa
c. Là người tin tưởng, hy vọng và lãnh nhận ơn cứu độ nơi Chúa
d. Cả a, b và c đúng

24. Chúa Cha nhân từ muốn 1 người nữ hợp tác cho sự sống, điều này đặc biệt thích hợp với mẹ Chúa Giêsu, vì ngài đem đến cho thế giới điều gì? (LG 56)
a. Niềm hy vọng sau bao ngày dài mong đợi
b. Chính Nguồn Sống cải tạo mọi sự
c. Niềm vui được cứu độ
d. Cả a, b và c đúng

25. Đây là những danh hiệu mà các giáo phụ thường xưng tụng Mẹ Thiên Chúa (LG 56)
a. Đấng Toàn Thánh
b. Một tạo vật mới do Chúa Thánh Thần uốn nắn và tác thành
c. Đấng không vương nhiễm một tội nào
d. Cả a, b và c đúng

26. Thiên thần vâng lệnh Chúa đến truyền tin và kính chào Đức Trinh Nữ thành Nadarét như thế nào? (LG 56)
a. Người phụ nữ được chúc phúc
b. Đấng đầy ân phúc
c. Hỡi thiếu nữ Sion
d. Hỡi mẹ Thiên Chúa
27. Hết lòng đón lấy ý định cứu rỗi của Thiên Chúa, Đức Maria đã làm gì? (LG 56)
a. Tận hiến làm tôi tớ Chúa
b. Phục vụ cho thân thể và sự nghiệp Con Ngài
c. Phục vụ mầu nhiệm cứu chuộc dưới quyền và cùng với Con Ngài.
d. Cả a, b và c đúng.

28. Theo các thánh giáo phụ, nhờ điều gì Đức Maria đã tự do cộng tác vào việc cứu rỗi nhân loại? (LG 56)
a. Lòng quý mến
b. Sự vâng phục
c. Lòng tin
d. Chỉ b và c đúng.

29. Sự liên kết giữa Mẹ và Con trong công cuộc cứu rỗi được tỏ rõ từ khi nào? (LG 57)
a. Khi Đức Maria tận hiến cho Thiên Chúa
b. Khi Đức Maria sinh ra
c. Khi Đức Maria thụ thai Chúa Kitô cách trinh khiết cho đến khi Chúa Kitô chết.
d. Cả a, b và c đúng.

30. Khi thăm bà Êlisabéth, Đức Maria được bà chào là gì? (LG 57)
a. Người được Thiên Chúa cứu rỗi
b. Người được yêu mến
c. Người có phúc vì đã tin vào sự cứu rỗi Chúa đã hứa
d. Niềm hy vọng của dân tộc Ítraen

31. Thời thơ ấu của Chúa Giêsu có những biến cố nào? (LG 57)
a. Mẹ Thiên Chúa đã giới thiệu con đầu lòng của mình với các mục đồng và các nhà bác học
b. Lo âu tìm kiếm và gặp lại Con trong đền thờ
c. Dâng con cho Thiên Chúa
d. Cả a, b và c đúng

32. Tại tiệc cưới cana, Đức Maria đã làm gì? (LG 58)
a. Chúc mừng đôi tân hôn
b. Cầu bầu khiến Chúa Giêsu làm phép lạ đầu tiên của Người
c. Cùng với gia chủ tiếp các thực khách
d. Chỉ a và c đúng

33. Trong thời gian Chúa Giêsu truyền đạo, Đức Maria đã làm gì? (LG 58)
a. Cầu nguyện liên lỉ cho Con được bình an
b. Ẩn dật tại Nadarét
c. Đón nhận lời của con Ngài
d. Hằng lên đền thờ dâng lời tạ ơn Đức Chúa.
34. Dưới chân thập giá Đức Maria đã làm gì? (LG 58)
a. Dự phần vào hy lễ của Con
b. Đau đớn chỉ khổ cực với Con một của mình
c. Khiêm nhường lắng nghe lời sứ thần
d. Chỉ a và b đúng

35. Sau khi Chúa Giêsu lên trời, Đức Maria đã làm gì? (LG 59)
a. Trở lại thành Nadarét
b. Về ở với chị họ Êlisabéth
c. Kiên tâm hợp ý cầu nguyện với các tông đồ
d. Cả a, b và c đúng.

36. Đức Maria được gìn giữ trinh sạch khỏi mọi điều gì? (LG 59)
a. Sự dữ
b. Lo âu
c. Mọi vết tội nguyên tổ
d. Mọi đau khổ

37. Khi hoàn tất cuộc đời dưới thế, Đức Maria được hưởng điều gì? (LG 59)
a. Đất làm gia nghiệp muôn đời
b. Mọi người tôn kính mến yêu
c. Vinh quang trên trời cả hồn lẫn xác
d. Chỉ a và b đúng


III. ĐỨC NỮ TRINH & GIÁO HỘI


38. Chúng ta chỉ có 1 Đấng Trung Gian duy nhất, đó là ai? (LG 60)
a. Ngôn sứ Môsê
b. Tổ phụ Ápraham
c. Vua Đavít
d. Đức Giêsu Kitô

39. Ai đã dạy cho chúng ta biết Chúa Giêsu là Đấng Trung gian duy nhất giữa Thiên Chúa với nhân loại, đã dâng mình làm giá chuộc muôn người? (LG 60)
a. Thánh Gioan tông đồ
b. Thánh Timôthêô
c. Thánh Phaolô
d. Thánh Phêrô

40. Vai trò làm mẹ của Đức Maria đối với loài người có ảnh hưởng gì đến vai trò trung gian duy nhất của Chúa Kitô không? (LG 60)
a. Làm giảm bớt vai trò trung gian của
Chúa Kitô
b. Làm lu mờ vai trò trung gian của Chúa Kitô
c. Không làm lu mờ hay giảm sút vai trò trung gian của Chúa Kitô
d. Chỉ a và b đúng

41.  Ảnh hưởng của Đức Maria đối với các tín hữu có ý nghĩa gì? (LG 60)
a. Nâng đỡ các tín hữu khi đau khổ
b. Trở nên nguồn sinh lực mới cho các tín hữu
c. Giúp đỡ các tín hữu kết hợp trực tiếp với Chúa Kitô
d. Nguồn cậy trông của các tín hữu

42. Từ muôn đời, Đức Nữ Trinh đã được tiền định làm gì? (LG 61)
a. Nữ vương vũ trụ
b. Đấng trung gian duy nhất
c. Mẹ Thiên Chúa
d. Mẹ nhân loại.

43. Đức Maria cộng tác cách rất đặc biệt vào công trình của Đấng Cứu Thế vì đã làm gì? (LG 61)
a. Cùng đau khổ với Con mình trên thập giá
b. Dâng Chúa Kitô lên Chúa Cha trong đền thánh
c. Cưu mang, sinh hạ và nuôi dưỡng Chúa Kitô
d. Cả a, b và c đúng.
44. Đức Maria đã công tác cách rất đặc biệt vào công trình của Đấng Cứu Thế nhờ điều gì? (LG 61)
a. Lòng vâng phục
b. Đức tin
c. Đức cậy và đức ái nồng nhiệt
d. Cả a, b và c đúng.

45. Trên bình diện ân sủng, Đức Maria là ai? (LG 61)
a. Nữ vương trời đất
b. Mẹ thật chúng ta
c. Nữ vương các thánh đồng trinh
d. Đấng cứu độ duy nhất

46. Trong nhiệm cuộc ân sủng, Đức Maria luôn tiếp tục làm gì? (LG 62)
a. Người chỉ đường
b. Gương mẫu cho mọi người
c. Thiên chức làm mẹ
d. Chỉ a và b đúng.

47. Sau khi về trời, Đức Maria vẫn tiếp tục làm gì? (LG 62)
a. Nhớ đến các tông đồ
b. Liên lỉ cầu bầu để đem lại cho chúng ta những ân huệ giúp chúng ta được phần rỗi đời đời
c. Mẫu gương tuyệt vời cho đức tin và đức ái của chúng ta
d. Tưởng nhớ đến tất cả mọi người

48. Trong Giáo Hội, Đức Nữ Trinh được kêu cầu qua các tước hiệu nào? (LG 62)
a. Đấng Trung gian
b. Đấng Phù hộ
c. Trạng Sư, Vị Bảo trợ
d. Cả a, b và c đúng.

49. Đức Nữ Trinh nhờ ân huệ và sứ mệnh làm mẹ Thiên Chúa, nhờ đó ngài được điều gì? (LG 63)
a. Mọi người yêu mến
b. Nhân loại tôn kính
c. Hiệp nhất với Con là Đấng Cứu Chuộc
d. Giáo hội và dân Ítraen kính trọng.

50. Thánh Ambrôsiô dạy Mẹ Thiên Chúa là mẫu mực của Giáo Hội trên bình diện nào? (LG 63)
a. Đức ái
b. Đức tin
c. Hiệp nhất hoàn hảo với Chúa Kitô
d. Cả a, b và c đúng.

51. Bởi điều gì, Đức Trinh Nữ đã sinh chính Con Chúa Cha nơi trần gian? (LG 63)
a. Lòng yêu mến
b. Lòng tin
c. Sự vâng phục
d. Chỉ b và c đúng.

52. Nhờ việc rao giảng và ban phép thanh tẩy, Giáo Hội đã làm gì? (LG 64)
a. Tiếp tục công việc của Chúa Giêsu
b. Trung thành tuân giữ giáo huấn của Chúa Giêsu
c. Sinh hạ những người con được thụ thai bởi phép Chúa Thánh Thần và sinh ra do Thiên Chúa để họ lãnh nhận một đời sống mới và bất diệt
d. Rao giảng Tin Mừng để cho mọi người nhận biết chúa

53. Giáo hội cũng là trinh nữ vì đã làm gì? (LG 64)
a. Gìn giữ toàn vẹn và tinh tuyền lòng trung nghĩa đã hiến cho phu quân
b. Đã trung thành với giáo huấn của Đức Kitô
c. Đã sinh hạ các tín hữu
d. Đã liên kết mọi người trong thân thể mầu nhiệm Chúa Kitô

54. Noi gương Mẹ Chúa mình, Giáo Hội bảo tồn cho tinh tuyền điều gì? (LG 64)
a. Một đức mến chân thành
b. Một đức tin toàn vẹn
c. Một đức cậy bền vững
d. Cả a, b và c đúng.

55. Giáo Hội, qua con người của Đức Nữ Trinh, đã đạt tới sự toàn thiện làm cho mình nên thanh sạch và vẹn tuyền, nhưng kitô hữu vẫn phải làm gì? (LG 65)
a. Thực hành sống lời Chúa
b. Cố gắng chiến thắng tội lỗi để tiến trên đường thánh thiện
c. Sống đức ái trọn vẹn làm con Thiên Chúa
d. Cố gắng giúp đỡ mọi người nên hoàn thiện.

56. Các Kitô hữu ngước mắt nhìn lên Đức Maria như là gì? (LG 65)
a. Người mẹ rất mực yêu kính
b. Người mẹ luôn an ủi, che chở cho con cái
c. Một mẫu gương nhân đức sáng ngời cho toàn thể cộng đoàn những người được chọn.
d. Cả a, b và c đúng.

57. Đức Maria đã mật thiết gắn liền với lịch sử cứu rỗi, và có thể nói là ngài đã quy tụ và phản chiếu nơi mình những đòi hỏi cao cả nhất của đức tin, và khi các tín hữu nghe rao giảng về ngài, họ được ngài mời gọi làm gì? (LG 65)
a. Cùng bước đi với ngài trong đức tin, đức cậy và đức mến
b. Cùng bước đi trong đức tin với Ngài
c. Đến kết hiệp với hy lễ của Con Ngài và yêu mến Chúa Cha
d. Đến hiệp dâng những đau khổ với Ngài.

58. Nhờ hồng ân Thiên Chúa, Đức Maria được tôn vinh, sau Chúa Con, vượt trên hết các thiên thần và loài người, vì ngài là ai? (LG 66)
a. Người nữ được chọn
b. Người được chúc phúc giữa các người nữ
c. Mẹ rất thánh của Thiên Chúa
d. Cả a, b và c đúng.

59. Từ Công đồng nào, dân Thiên Chúa đã gia tăng lòng tôn kính Đức Maria cách lạ lùng? (LG 66)
a. Công đồng Giêrusalem
b. Công đồng Nicêa
c. Công đồng Êphêsô
d. Công đồng contantinốp

60. Việc tôn kính Đức Maria khuyến khích thêm điều gì? (LG 66)
a. Việc bắt chước mẫu gương của Mẹ
b. Việc thờ phượng Thiên Chúa Ba Ngôi
c. Việc sống đức ái với mọi người
d. Tận hiến cho Đức Mẹ

51. Nhờ học hỏi điều gì, các nhà thần học và những người rao giảng Lời Chúa hãy làm sáng tỏ đúng mức những chức vụ và đặc ân của Đức Trinh Nữ?  (LG 67)
a. Học hỏi Thánh Kinh
b. Học hỏi các phụng vụ trong Giáo Hội
c. Học họi các ngôn sứ
d. Chỉ a và b đúng.

62. Những chức vụ và đặc ân này luôn qui hướng về Chúa Kitô là gì? (LG 67)
a. Đầu của Nhiệm Thể
b. Đấng sáng lập Giáo Hội
c. Nguồn mạch toàn thể chân lý, thánh thiện và đạo đức
d. Cả a, b và c đúng.

63. Phần các tín hữu, hãy nhớ rằng, lòng tôn sùng chân chính không hệ tại tình cảm chóng qua và vô bổ, cũng không hệ tại sự dễ tin và phù phiếm, nhưng phát sinh từ đâu? (LG 67)
a. Từ một đức tin chân chính
b. Lòng yêu mến mẹ Thiên Chúa
c. Từ lòng tôn kính của con thảo
d. Từ việc Đức Nữ Trinh được chọn làm mẹ Thiên Chúa

64. Ngày nay Mẹ Chúa Giêsu đã được vinh hiển hồn xác trên trời, là gì của Giáo Hội sẽ hoàn thành đời sau? (LG 68)
a. Hình ảnh
b. Khởi thủy
c. Hạnh phúc
d. Chỉ a và b đúng

65. Đức Maria chiếu sáng như là dấu chỉ gì cho dân Chúa đang lữ hành? (LG 68)
a. Lòng cậy trông vững vàng
b. Niềm an ủi
c. Niềm phó thác
d. Chỉ a và b đúng

66. Thánh Công Đồng rất vui mùng và được an ủi khi thấy ngay giữa các anh em ly khai không thiếu những người dâng lên Mẹ Thiên Chúa Cứu Thế, vinh dự Ngài đáng được, họ nhiệt thành và hết lòng sùng kính Mẹ Thiên Chúa trọn đời đồng trinh. Đó là những ai?(LG 69)
a. Anh em Đông Phương
b. Người Do Thái
c. Người Hồi Giáo
d. Chỉ a và c đúng

67. Công Đồng kêu gọi tất cả mọi Kitô hữu hãy thiết tha khẩn nguyện Mẹ Thiên Chúa cũng là Mẹ loài người, để làm gì? (LG 69)
a. Nên giống như Mẹ
b. Ngài cầu bầu cùng Con Ngài trong sự hiệp thông toàn thể các thánh cho tới khi mọi gia đình dân tộc đoàn tụ trong an bình và hòa thuận, hợp thành 1 dân Thiên Chúa duy nhất
c. Vượt qua những cám dỗ và thử thách trong bước đường lữ hành
d. Vượt thắng những cạm bẫy để tiến về Thiên Quốc.



Còn bà Maria
 thì hằng ghi nhớ mọi kỷ niệm ấy,
và suy đi nghĩ lại trong lòng.
Tin Mừng thánh Luca 2,19













PHẦN GIẢI ĐÁP


67 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM


 THÁNH CÔNG ĐỒNG VATICANII


01. b. Đức Giáo Hoàng Gioan XXIII
02. d. Đức Giáo Hoàng Phaolô VI
03. b. 11.10.1962
04. a. Tông huấn "Humanae Salutis"
(Ơn Cứu Ðộ Loài Người)
05. d. 16
06. e. Cả a, b, c và d đúng.
07. d. Cả a, b và c đúng.
08. a. Bản văn của Công Đồng chung về Tín lý hay Mục vụ. Hiến chế có hiệu lực như một sắc luật cho cả thế giới.
09. a. Văn kiện của Tòa Thánh giải thích một đạo luật ban hành hay quãng diễn một vấn đề.
10. b. Muốn hoàn tất việc cứu chuộc thế giới
11. b. Giáo Hội
12. c. Mẹ Maria
13. b. Ngôi Lời Thiên Chúa
14. b. Sự sống
15. d. Chỉ b và c đúng
16. c. Mẹ Con Thiên Chúa
17. d. Chỉ a và b đúng.
18. c. Chúa Thánh Thần
19. d. Chỉ a và b đúng
20. d. Cả a, b và c đúng.
21. d. Cả a, b và c đúng
22. d. Chỉ a và b đúng
23. d. Cả a, b và c đúng
24. b. Chính Nguồn Sống cải tạo mọi sự
25. d. Cả a, b và c đúng
26. b. Đấng đầy ân phúc
27. d. Cả a, b và c đúng.
28. d. Chỉ b và c đúng.
29. c. Khi Đức Maria thụ thai Chúa Kitô cách trinh khiết cho đến khi Chúa Kitô chết.
30. c. Người có phúc vì đã tin vào sự cứu rỗi Chúa đã hứa
31. d. Cả a, b và c đúng
32. b. Cầu bầu khiến Chúa Giêsu làm phép lạ đầu tiên của Người
33. c. Đón nhận lời của con Ngài
34. d. Chỉ a và b đúng
35. c. Kiên tâm hợp ý cầu nguyện với các tông đồ
36. c. Mọi vết tội nguyên tổ
37. c. Vinh quang trên trời cả hồn lẫn xác
38. d. Đức Giêsu Kitô
39. c. Thánh Phaolô
40. c. Không làm lu mờ hay giảm sút vai trò trung gian của Chúa Kitô
41.  c. Giúp đỡ các tín hữu kết hợp trực tiếp với Chúa Kitô
42. c. Mẹ Thiên Chúa
43. d. Cả a, b và c đúng.
44. d. Cả a, b và c đúng.
45. b. Mẹ thật chúng ta
46. c. Thiên chức làm mẹ
47. b. Liên lỉ cầu bầu để đem lại cho chúng ta những ân huệ giúp chúng ta được phần rỗi đời đời
48. d. Cả a, b và c đúng.
49. c. Hiệp nhất với Con là Đấng Cứu Chuộc
50. d. Cả a, b và c đúng.
51. d. Chỉ b và c đúng.
52. c. Sinh hạ những người con được thụ thai bởi phép Chúa Thánh Thần và sinh ra do Thiên Chúa để họ lãnh nhận một đời sống mới và bất diệt
53. a. Gìn giữ toàn vẹn và tinh tuyền lòng trung nghĩa đã hiến cho phu quân
54. d. Cả a, b và c đúng.
55. b. Cố gắng chiến thắng tội lỗi để tiến trên đường thánh thiện
56. c. Một mẫu gương nhân đức sáng ngời cho toàn thể cộng đoàn những người được chọn.
57. c. Đến kết hiệp với hy lễ của Con Ngài và yêu mến Chúa Cha
58. c. Mẹ rất thánh của Thiên Chúa
59. c. Công đồng Êphêsô
60. b. Việc thờ phượng Thiên Chúa Ba Ngôi
51. d. Chỉ a và b đúng.
62. c. Nguồn mạch toàn thể chân lý, thánh thiện và đạo đức
63. a. Từ một đức tin chân chính
64. d. Chỉ a và b đúng
65. d. Chỉ a và b đúng
66. a. Anh em Đông Phương
67. b. Ngài cầu bầu cùng Con Ngài trong sự hiệp thông toàn thể các thánh cho tới khi mọi gia đình dân tộc đoàn tụ trong an bình và hòa thuận, hợp thành 1 dân Thiên Chúa duy nhất


NGUYỄN THÁI HÙNG



























































Ngày nay
 Mẹ Chúa Giêsu đã được
 vinh hiển hồn xác trên trời,
là hình ảnh và khởi thủy của Giáo Hội
sẽ hoàn thành đời sau;
 cũng thế, dưới đất này,
 cho tới ngày Chúa đến

Hiến chế Lumen Gentium 68