
Martyrs of Vietnam
Các Thánh Tử Ðạo Việt Nam
Lời Mở Ðầu:
Thánh An-rê Dũng Lạc, và 116 vị thánh Việt Nam, tử đạo tại Việt Nam trong các thế kỷ 18 và 19, được Ðức Thánh Cha Giaon Phaolô II phong thánh ngày 19 tháng 6, năm 1988.
Ngay sau khi cac nhà truyền giáo Bồ Ðào Nha khám phá ra Việt Nam, đạo Công Giáo được đưa vào Việt Nam bởi một giáo sĩ tên I-nhã năm 1533, có lẽ là một giáo sĩ Âu Tây trên đường đi Trung Hoa, và ghé lại Việt Nam hai năm. Các nhà truyền giáo khác cũng hoạt động vất vả tại miền đất ít người lui tới này trong mấy chục năm. Các linh mục Dòng Tên mở cơ sở truyền giáo đầu tiên năm 1615 tại Ðà Nẵng với cha Francesco Buzomi người Ý và cha Dieogo Carvalho người Bồ. Họ chăm sóc cho các giáo dân người Nhật, cũng như họ, đã bị đuổi ra khỏi nước Nhật vì bị đàn áp.
A Lịch Sơn Ðắc Lộ, dòng Tên (1591-1660), vị "tông đồ của Việt Nam" tới năm 1624, và năm 1627 đi Hà Nội. Ngài thành công lạ thường. Năm đầu, ngài rửa tội cho em gái của Nhà Vua và 1200 người lớn, trong hai năm sau 5.500 người. Năm 1630, người bị trục xuất, và một giáo dân đầu tiên (không rõ tên) bị sử trảm vì đức tin. LM Ðắc lộ trở lại Việt Nam nơi ngài bá cáo có 100.000 nguời công giáo năm 1639. Năm 1645, ngài bị đuổi một lần nữa, ngài trở về Pháp và thành lập Hội Truyền Giáo Ba Lê cho việc truyền giáo ngoại quốc. Con số đông đảo các nhà truyền giáo mới của Dòng Truyền Giáo Ngoại Quốc này khiến cho có một giai đoạn bành trướng nhanh chóng; năm 1658, riêng Bắc Việt có 300.000 người công giáo. Chủng viện đầu tiên được mở năm 1666, và hai linh mục bản xứ đầu tiên được chịu chức năm 1668. Một dòng nữ bản xứ được thành lập, đó là Dòng Mến Thánh Giá năm 1670.
Các sự đàn áp lẻ tẻ xẩy ra cho tới năm 1698 thì các cuộc đàn áp dữ dội bùng nổ. Các cuộc đàn áp khác theo sau (đáng ghi là 1712, 1723, và 1750) trong giai đoạn này ít ra cũng có 100.000 người công giáo, kể cả người đầu tiên được phong thánh (Gil và Lenziniana, 1745), chịu tử đạo. Một thời kỳ bình yên tạm thời tiếp theo nhờ sự dàn xếp của vị thừa sai qua một hiệp ước năm 1787 giữa Pháp và vị vua sắp lên ngôi là Nguyễn-Ánh, được viện trợ quân sự của Pháp để trở thành Hoàng Ðế Gia Long (1806). Hai vua kế vị (Minh Mang và Tự-Ðức) gia tăng sự tàn khốc của các cuộc đàn áp vào các năm 1820-41. Vua Minh Mạng trục xuất tất cả các giáo sĩ ngoại quốc và ra sắc chỉ cho tất cả người công giáo Việt Nam phải bỏ đạo bằng cách bước qua thập giá. Sau khi ngơi được một thời gian, năm 1847, việc đàn áp đạo Công Giáo lại tái diễn khi nhà vua nghi ngờ các giáo sĩ ngoại quốc và giáo dân Việt Nam trợ giúp sự nổi loạn của một thái tử. Người Công Giáo bị khắc trên mặt hai chữ tà đạo; chồng vợ bị ly tán, con cái bị tách rời khỏi cha mẹ. trong thế kỷ 19, từ 100.000 đến 300.000 người chịu bách hại, kể cả đa số những người được phong thánh. Sự chống lại của người công giáo đáng ghi nhận qua việc che dấu các linh mục thật là quả cảm. Trong năm năm từ 1857 đến 1862, có khoảng trên 5.000 tín đồ chịu tử đạo, cộng với 215 linh mục và nữ tu bản xứ, và có khoảng 40.000 người công giáo bị tước hết quyền sở hữu, và bị đầy ra khỏi nơi họ sinh sống. Năm 1917 hơn 2.078 trường hợp trong nhóm này được mang ra trình bày; và một con số trượng trưng 25 người được phong Á Thánh năm 1951.
Mặc dầu hồ sơ của đa số những người chịu bách hại đã bị tiêu hủy, tất cả có 117 vị, trong đó có 96 người Việt, 11 cha Ða Minh người Tây Ban Nha, và 10 giáo sĩ người Pháp thuộc Hội Thừa Sai Ba Lê đã được phong thánh. Trong số đó có 8 Giám Mục, 50 linh mục (15 cha Ða Minh, 8 cha Hội Thừa Sai Ba Lê, 27 cha triều), 1 chủng sinh, và 58 giáo (9 người Dòng Ba Ða Minh, và 17 thầy giảng) tử đạo tại Bắc Hà, Trung Phần và Nam Phần. Ða số bị sử trảm (chặt đầu) (76), nhưng 21 nguờ bị xử giảo (thắt cổ) chết, 9 chết vì bị tra tấn, 6 bị thiêu sống, và 5 bị lăng trì (phân thây). Tên của các vị thánh tử đạo này được liệt kê sau đây. Các vị thánh này được phong Á thánh trong bốn kỳ khác nhau: 64 vị năm 1900 bời Ðức Giáo Hoàng Lêo XIII; 8 vị năm 1906 bởi Ðức Giáo Hoàng Piô X (tất cả đều là Ða Minh); 20 năm 1909 cũng bởi Ðức Giáo Hoàng Piô X; và 25 năm 1951 bởi Ðức Giáo Hoàng Piô XII.
1. Almatĩ, Pedro (Phêrô Almato Bình), Dominican priest; b. 1830 at Sassera (Vich), Spain; d. 1 Nov. 1, 1861, at Hải Dương, Tonkin. He was first sent to the Philippines upon his profession as a Dominican. Thereafter he was sent to Ximabara under St. Jerome Hermosilla, with whom he was beheaded. Beatified 1906. Phêrô Almato Bình, Linh Mục Ða Minh; sanh 1830 tại Sassera (Vich), Tây Ban Nha; chết 1/11/1861, tại Hải Dương. Ngài được sai đi Phi Luật Tân trước hết khi đượïc khấn dòng Ða Minh. Sau đó được gửi Ximabara với thánh Jerome Hermosilla, cùng với vị này, ngài đã bị xử trảm (chém đầu), phong á thánh năm1906.
2. Berrio-Ochoa, Valentín (Valentine Berriochoa, Valentinô Berrio-Ochoa Vinh), Dominican bishop of Central Tonkin; b. 1827 at Ellorio (Vitoria), Spain; d. 1 Nov. 1861 at Hải Dương, Tonkin. Following his profession in the Order of Preachers, he was sent to the Philippines, where he was known as an especially devout member of the order. In 1858, he was consecrated titular bishop of Tonkin and appointed vicar apostolic. Upon his arrival in Vietnam, he faced persecution by the government and worked in extremely difficult conditions. Like his Master, the bishop was betrayed by one of his own who had apostatized. In 1861, he was arrested, degraded, imprisoned, tortured, and beheaded with Bishop Hermosilla and Fr. Almatĩ. For a time St. Valentine's cause was separated from the group because his intercession was credited with several miracles. Beatified 1906. Valentinô Berrio-Ochoa Vinh, Giám Mục Ða Minh địa phận Ðàng Ngoài, sanh 1827 tại Ellorio (Vitoria), Tây Ban Nha; chết 1/11/1861 tại Hải Dương. Sau khi được khấn dòng Các Nhà TruyềnGiáo, ngài được gửi đi Phi Luật Tân, ở đây ngài được nổi tiếng là một linh mục sốt sắng của nhà dòng. Năm 1858, ngài được phong làm Giám Mục Ðàng Ngoài. Khi đến Việt Nam, ngài bị đàn áp và hoạt động rất khó khăn. Cũng như Chúa Giêsu, Ðức Gám Mục bị một đồ đệ phản. Năm ngày 1/11/1861, ngài bị bắt, bị bôi nhọ, bị giam, bị tra tấn và bị xử trảm (chém đầu), cùng với Ðức Giám Mục Hermosilla và Linh mục Almatĩ. Trong một thời gian, vụ án phong thánh Valentin bị tách ra khỏi nhóm vì việc trình bầy cho ngài có nhiều phép lạ trợ giúp. Ngài được phong Á Thánh năm 1906.
3. Bonnard, Jean-Louis (John Louis Bonnard Hương), priest; b. 1824 at Saint-Christo-em-Jarez, France; d. 1 May 1852 Nam Ðịnh (near Hà Nội), Tonkin. He was a attached to the MEP during his work in Annam. While awaiting execution, he wrote a letter of farewell to his family. He was beheaded at the age of 28. Beatified 1900. Gioan Lu-i Bô-na Hương, linh mục; sanh 1824 tại Saint-Christo-em-Jarez, Pháp; chết 1/5/1852 tại Nam Ðịnh. Ngài trực thuộc vào Hội Thứaa Sai Ba Lê trong khi hoạt động tại Trung Phần. Trong khi chờ bị tử hình, ngài viết thư từ biệt gia đình. Ngài bị chết chém năm Hè tuổi. Phong Á Thánh năm 1900.
4. Buong Tong Viet, Paul (Paul Doi Buong, Paul Tong Viet Buong, Phaolô Tống Viết Bường), soldier; b. in Phủ Cam, Huế (Cochin-China); d. Oct. 23, 1833, in Thợ Ðúc. He was the captain of the Emperor Minh-Mệnh's bodyguard. As a Christian he became attached to the MEP. He was arrested in 1832, degraded, and suffered for months before he was beheaded. Beatified 1900. Feast: Oct. 22. Phaolô Tống Viết Bường, quan thị vệ; sanh tại Phủ Cam, Huế; chết 23 tháng 10, 1833, tại Thợ Ðúc. Ngài là quan cận vệ của Vua Minh-Mệnh. Khi theo đạo ngài thuộc Hội Thừa Sai Balê. Ngài bị bắt năm 1832, bị cách chức, và bị tra tấn nhiều năm trước khi bị xử trảm (chém đầu) Phong Á Thánh 1900. Ngày Lễ: 22 tháng 10.
5. Cai Ta, José (Joseph Cai Ta, Giuse Phạm Trọng Tả), soldier; b. 1800 at Quần Cống, Nam Ðịnh (near Hà Nội), Tonkin; d. 13 Jan. 1859, in Nam Ðịnh. He was tortured to death. Beatified 1951. Giuse Phạm Trọng Tả, cai tổng; sanh 1800 tại Quần Cống, Nam Ðịnh; chết 13/1/1859, tại Nam Ðịnh. Ngài bị tra tấn đến chết, phong Á Thánh năm 1951.
6. Cam, Dominic (Ðaminh Cấm), priest, Dominican tertiary; b. at Cẩm Chương, Bắc Ninh, Tonkin; d. 3 March 1859, at Hưng Yên, Tonkin. Beatified 1951. Ða Minh Cấm, linh mục, Dòng Ba Ða Minh, sanh tại Cẩm Chương, Bắc Ninh; chết 3 tháng 3, 1859 tại Hưng Yên. Phong Á Thánh 1951
7. Can Nguyen, Francisco Javier (Francis Xavier Can, Phanxicô Xaviê Cần), lay catechist; b. 1803 at Sơn Miêng (Sou-Mieng), Hao Ðông, West Tonkin; d. 20 Nov. 1837, at Cầu Giấy, Tonkin. He was a catechist for the fathers of the MEP. Strangled in prison. Beatified 1900. Phanxicô Xaviê Cần, thầy giảng; sanh 1803 tại Sơn Miêng, Hà Ðông; chết 20/11/1837, tại Cầu Giấy. Ngài là một thầy giảng cho các linh mục của Hội Thừa Sai Balê. Chịu xử giảo (thắt cổ) trong tù. Phong Á Thánh 1900.
8. Canh Luong Hoang, José (Joseph Cahn, Giuse Hoàng Lương Cảnh), physician, Dominican Tertiary; b. ca. 1763-1765 at Làng Văn, Bắc Giang, Tonkin; d. 5 Sept. 1838, at Bắc Ninh, Tonkin. Beheaded. Beatified 1900. Giuse Hoàng Lương Cảnh, y sĩ, trùm họ, Dòng Ba Ða Minh; sanh khoảng 1763-1765 tại Làng Văn, Bắc Giang; chết 5/9/1838, tại Bắc Ninh. Bị xử trảm (chém đầu). Phong Á Thánh 1900.
9. Castaneda, Jacinto (Jacinto Castaneda Gia), Dominican priest; b. 1743 at Sétavo (Valencia), Spain; d. 7 Nov.1773 at Ðồng Mơ, Tonkin. After his profession as a Dominican, he was sent to the Philippines. An extant account tells of the difficulties of their sailing across the Atlantic, their march across Mexico, and a difficult final voyage across the Pacific. When they finally arrived, Manila was in the hands of the English. After months of searching for his Dominican brothers, he located the community and was ordained. Thereafter he travelled by ship another 66 days to China, from where he was deported to Tonkin. His ministry lasted for only a very short time before he was arrested and imprisoned for 3 years. He was beheaded with St. Vincent Liem. Beatified 1906. Catanhêđa, Jacinto Gia, linh mục Ða Minh; sanh 1743 tại Sétavo (Valencia), Tây Ban Nha; chết 7/11/1773 tại Ðồng Mơ. Sau khi khấn dòng Ða Minh, ngài được gửi đi Phi Luật. Ðược ghi chép đầy đủ về chuyển vượt biển khó khăn của ngài qua Ðại Tây Dương, hành trình đường bộ băng ngang qua Mễ Tây Cơ, và một chuyến hải hành khó khăn khác trên Thái Bình Dương. Khi đến được Manila, cha bị rơi vào tay người Anh. Sau một tháng trời tìm kiếm các người anh em Ða Minh, cha đã gặp được họ và được chịu chức thày cả. Sau đó ngài phải đi tầu mất Thereafter ngày mới tới được Trung Hoa, nơi đây ngài bị trục xuất sang Bắc Việt. Thời gian truyền giáo của ngài rất ngắn ngủi trước khi ngài bị bắt và cầm tù trong 3 năm. Ngài bị xử trảm (chém đầu) cùng với Thánh Vinh Sơn Liêm. Phong Á Thánh 1906.
10.Chieu van Do, Francisco (Francis Chien, Francis Do van Chieu, Phanxicô Ðỗ Văn Chiểu), Dominican tertiary, lay catechist; b. ca. 1796-97 at Trung Lễ, Liên Thủy, Nam Ðịnh (near Hà Nội), Tonkin; d. 12 June 1838 at Nam Ðịnh. Francis aided the Dominican priests in their Vietnamese mission. He was captured in the village of Kien-lao with Bishop Dominic Henares, whom he was serving as catechist, and beheaded with him. His remains were also retrieved by Christians seeking their preservation. Beatified 1900. Feast: 25 June. Phanxicô Ðỗ Văn Chiểu, Dòng Ba Ða Minh, thầy giảng; sanh khoảng 1796-97 tại Trung Lễ, Liên Thủy, Nam Ðịnh; chết 12/6/1838 tại Nam Ðịnh. Ngài giúp các cha Ða Minh trong việc truyền giáo tại Việt Nam. Ngài bị bắt tại tỉnh Kiên-Lao cùng với Ðức Giám Mục Dominic Henares, ngài giúp ÐGM dạy giáo lý, và chịu xử trảm (chém đầu) cùng với ÐGM. Hài cốt của ngài đã được giáo dân thu lượm và tồn trữ. Phong Á Thánh 1900. Ngày Lễ: 25 tháng 6.
11. Con, John Baptist (Gioan Baotixita Cỏn), married man, lay catechist; b. 1805 at Kẻ Báng, Nam Ðịnh (near Hà Nội, Tonkin); d. 8 Nov. 1840, at Bảy Mẫu, Tonkin. Beheaded. Beatified 1900. Feast: 7 Nov. Gioan Baotixita Cỏn, lý trưởng, có vợ, thầy giảng; sanh 1805 tại Kẻ Bàng, Nam Ðịnh; chết 8/11/1840, tại Bảy Mẫu. Xử trảm (chém đầu). Phong Á Thánh 1900. Ngày Lễ: 7 tháng 11
12. Cornay, Jean-Charles (John Cornay, John Corny, Jean-Charles Cornay Tân), priest; b. 1809 at Loudun (Poitiers), France; d. 20 Sept. 1837, at Sơn Tây, Annam. Cornay worked in Annam as a member of the MEP. He was arrested at Ban-no, Tonkin. He had been "framed" by the wife of a brigand chief, who had planted weapons in a plot of land that he cultivated. Thereafter Cornay was kept in a cage for 3 months and taken out only to be bound and brutally beaten. He was compelled to use his fine voice to sing to his captors. He was cut into pieces. Beatified 1900. 8 Feb. Jean-Charles Cornay Tân, linh mục; sanh 1809 tại Loudun (Poitiers), Pháp; chết 20/9/1837, tại Sơn Tây. Cha Tân hoạt động tại Bắc Phần như một giáo sĩ của Hội Thừa Sai Balê. Cha bị bắt tại Bản-no. Cha bị vợ của một tướng cướp gài bẫy, người này dấu vũ khí trong thửa ruộng cha cầy cấy. Từ đó cha bị nhốt trong cũi trong ba tháng, và chỉ được thả ra để đi trói buộc và tra tấn. Ngài bị bắt phải hát cho các tên cai ngục, vì giọng của ngài rất hay. Ngài bị phânthay làm nhiều mảnh. Phong Á Thánh 1900. Ngày lễ: 8 tháng 2.
13. Cuénot, Étienne-Théodore (Stephen Cuénot, Étienne-Théodore Cuénot Thể), bishop, vicar apostolic; b. 1802 at Beaulieu, Besançon, France; d. 14 Nov. 1861, at Bình Ðịnh, Cochin-China. He was ordained, became a member of the MEP, and was sent to Annam. In 1833, he was appointed vicar apostolic of East Cochin-China and consecrated bishop in Singapore. He labored in the missions, establishing three vicarates during his 25-year episcopate. When the persecutions heightened he was safely hidden until he had to emerge for water at which time he was arrested. He died of dysentery just before the edict for his execution arrived. Beatified 1909. Feast: 8 Feb. Stêphanô-Théodore Cuénot Thể, Giám Mục; sanh 1802 tại Beaulieu, Besançon, Pháp; chết 14/11/1861, tại Bình Ðịnh. Ngài được thụ phong limh mục, trở thành một giáo sĩ của Hội Thừa Sai Balê, được gửi sang Trung Phần. Năm 1833 được bổ nhiệm làm Ðại Diện Tông Tòa Miền Tây và tấn phong Giám Mục Singapore.
Ngài cố gắng hoạt động, thành lập 3 giáo hạt trong thời gian 25 làm giám mục. Khi việc đàn áp gia tăng, ngài được ẩn náu an toàn cho tới khi phải lộ diện để tìm nước uống và bị bắt. Ngài chết rũ tù vì bệnh kiết lỵ ngay trước khi có lệnh xử tử ngài. Phong Á Thánh 1909. Ngày Lễ: 8 tháng 2
14. Dac Nguyen, Matthew (Matthew Nguyễn Văn Phượng, Matthew Phuong, Matthêô Nguyễn Văn Ðắc (Phượng)), lay catechist; b. ca. 1801 at Kẻ Lai (Ke-lay), Quảng Bình, Cochin-China; d. 26 May 1861, near Ðồng Hới, N. Cochin-China. Like Andrew Dũng-Lạc, he used an alias. Beheaded. Beatified 1909. Matthêô Nguyễn Văn Ðắc (Phượng), trùm họ, thầy giảng; sanh khoảng 1801 tại Kẻ Lai, Quảng Bình, chết 26/5/1861, gần Ðồng Hới. Cũng như Anrê Dũng-Lạc, ngài dùng tên hiệu. Bị xử trảm (chết chém). Phong Á Thánh 1909.
15. Da, Peter (Peter Dai, Phêrô Ða), lay catechist; b. at Ngọc Cục, Nam Ðịnh (near Hà Nội), Tonkin; d. 17 June 1862, in Nam Ðịnh. He was burnt alive in a bamboo hut with two Catholic fishermen. Beatified 1951. Phêrô Ða, thầy giảng; sanh tại Ngọc Cục, Nam Ðịnh; chết 17/6/1862, tại Nam Ðịnh. Ngài bị thiêu sống trong một lều tre cùng với hai người dân chài Công Giáo. Phong Á Thánh 1951.
16. Dat Dinh, Domingo Nicolas (Dominic Nicholas Dat, Ðaminh Ðinh Ðạt), soldier; b. 1803 in Phú Nhai, Nam Ðịnh (near Hà Nội), Tonkin; d. July 18, 1838, in Nam Ðịnh. When it was discovered that St. Dominic was a convert to Christianity, he was arrested, and stripped of his military position for embracing the faith. He may have been a Dominican tertiary. Strangled. Beatified 1900. Ðaminh Ðinh Ðạt, binh sĩ; sanh1803 tại Phú Nhai, Nam Ðịnh; chết 18/7/1838, tại Nam Ðịnh. Khi người ta khám phá rằng ngài là một người tân tòng, ngài bị bắt, bị tước bỏ chức vụ vị đức tin công giáo. Ngài có thể thuộc Dòng Ba Ða Minh. Chịu xử giảo (thắt cổ) chết. Phong Á Thánh 1900.
17. Dat, Juan (John Dat, Gioan Ðạt), priest; b. ca. 1764 in Ðồng Chuối, Thanh Hóa, West Tonkin; d. 28 Oct. 1798, in West Tonkin. Dat, described as a man of great serenity, was ordained to the priesthood in 1798. Following his arrest as an outlawed priest, he was held in captivity for 3 months, then beheaded. He and Emmanuel Trieu were the first Vietnamese diocesan priests for whose martyrdom a written account has been preserved. Beatified 1900. Gioan Ðạt, linh mục; sanh khoảng 1764 tại Ðồng Chuối, Thanh Hóa; chết 28/10/1798. Thánh Ðạt, được mô tả là một người rất bình thản, được thụ phong linh mục năm 1798. Sau khi bị bắt vì tội làm linh mục bất hợp pháp, ngài bị tù 3 tháng, rồi bị xử trảm (chém đầu). Ngài và thánh Emmanuel Triệu là những vị linh mục triều đầu tiên mà cuộc tử đạo đã được ghi chép và lưu trữ. Phong Á Thánh 1900.
18. De Van Nguyen, Tomas (Thomas De, Tôma Nguyeễn Văn Ðệ), tailor, Dominican tertiary; b. 1810, in Bồ Trang, Nam Ðịnh (near Hà Nội), Tonkin; d. 19 Dec. 1839, in Cổ Mễ, Tonkin. He was strangled with four Dominic Uy, Francis Xavier Mau, Stephen Vinh, and another companion for giving shelter to the missionaries. Beatified 1900. Tôma Nguyễn Văn Ðệ, thợ may, Dòng Ba Ða Minh; sanh 1810, tại Bồ Trang, Nam Ðịnh, chết 19/12/1839, tại Cổ Mễ . Ngài bị xử giảo (thắt cổ) chết cùng với bốn người khác, trong đóa có Ðaminh Uy, Phanxicô Xaviê Mầu, Stêphanô Vinh và một người khác vì che dấu các vị thừa sai. Phong Á Thánh 1900.
19. Delgado, Ignacio (Ignatius Delgado, Clemente Ignatius Delgado, Clememté Ignaxiô Delgaho Hy); Dominican bishop of East Tonkin; b. ca. 1761 at Villa Felice, Spain; d. 21 July 1838, at Nam Ðịnh (near Hà Nội), Tonkin. Most of the information on Delgado derives from the decree of condemnation. After professing himself as a Dominican, he was sent to the Tonkinese mission, where he labored for nearly 50 years and was appointed vicar apostolic of East Tonkin. He had been hidden in the village of Kien-lao until he was betrayed through the artful questioning of a young boy. The bishop was locked in a cage. When questioned he answered truthfully about himself but would reveal nothing about other Christians. For this the 76-year-old bishop died of dysentery and hunger in a cage exposed to the summer sun and the taunting of onlookers. After his death soldiers cut off his head and tossed his remains into the river, where they were recovered by fishermen and honorably buried by Jerome Hermosilla. Beatified 1900. Feast: 11 July. Clêmentê Ignaxiô Delgaho Hy; Giám mục Ða Minh; sanh khoảng 1761 tại Villa Felice, Tây Ban Nha; chết 21/7/1838, tại Nam Ðịnh. Ða số những tin tức về thánh Hy xuất xứ từ bản án tử hình của ngài. Sau khi được tấn phong là thừa sai Ða Minh, ngài được sai đến đây, nơi ngài hoạt động vất vả trong 50 năm và được bổ nhiệm làm Ðại Diện Tông Tòa Miền Tây. Ngài trốn trong làng Kien-lao cho đến khi bị phản vì sự tra khảo khéo léo một đứa bé trai. Ngài bị nhốt trong cũi. Khi bi tra khảo, ngài trả lời thành thật mọi sự về ngài, nhưng không tiết lộ gì về các người giáo dânkhác. Vì thế ngài đã chết rũ tù năm 76 tuổi vì bệnh kiết lỵ và đói ăn trong một cái cũi bị phơi nắng hè và bị người qua lại xỉ nhục. Sau khi ngài chết binh sĩ chặt đầu ngài và ném thi thể xuống sông, dân đánh cá vớt được xác ngà và được Ðức Cha Jerome Hermosilla chôn cất tử tế. Phong Á Thánh 1900. Ngày Lễ: 11 tháng 7.
20. Diaz Sanjurjo, José (Joseph Diaz, Giuse Maria Diaz Sanjuro An), Dominican bishop, vicar apostolic; b. 1818 at Santa Eulalia de Suegos, Lugo, Spain; d. 20 July 1857 in Nam Ðịnh (near Hà Nội), Tonkin. His parents had determined that he would have a successful career using his literary skills. He secretly entered the Dominicans at Ocađa, Spain. There he was trained for the missions. He made his vows at Cadiz prior to undertaking the 120-day voyage to Manila, where he was assigned teaching duties at the University of Santo Tomas. After six months, he entered Tonkin with Melchoir Garcia-Sampedro under the cover of night disguised in native dress. Shortly thereafter, Diaz was appointed vicar apostolic of Central Tonkin with Garcia as his coadjutor. Although the Christian community tried to hide them as the persecution intensified. Sanjuro was arrested in a surprise raid and imprisoned for 2 months during which he demonstrated his forgiveness of his betrayer. He was beheaded and his body thrown into the sea. Beatified 1951. Giuse Maria Diaz Sanjuro An, Giám mục Ða Minh, Ðại Diện Tông Tòa; sanh 1818 tại Santa Eulalia de Suegos, Lugo, Tây Ban Nha; chết 20/7/1857 tại Nam Ðịnh. Cha mẹ ngài cho rằng ngài phải có một cuộc đời sự nghiệp văn chương thành công rực rỡ. Ngài lén vào tu dòng Ða Minh tại Ocađa, Tây Ban Nha. Nơi đây ngài được huấn luyện để đi truyền giáo. Ngài khấn dòng tại Cadiz trước khi lên đường đi mất 120 ngày để tới Manila, nơi đây ngài được bổ nhiệm làm giáo sư tại Ðại Học Thánh Tôma. Sau sáu tháng ngài vào Việt Nam ban đêm, cải trang bằng y phục của dân chúng cùng với Melchoir Garcia-Sampedro. Ngay sau đó, ngài được bổ nhiệm làm Ðại Diện Tông Tòa Miền Trung với cha Garcia là phụ tá. Mặc dầu giáo dân cố gắng che dấu hai ngài trong khi việc bắt bớ gia tăng, ngài bị bắt trong một cuộc ruồng bố bất thần, và bị giam hai tháng, trong thời gian này ngài tuyên bố tha thứ cho những người phản bội ngài. Ngài bị xử trảm (chém đầu) và xác bị ném xuống biển. Phong Á Thánh 1951.
21. Dich Nguyen, Anthony (Anthony Nguyen Dich, Antôn Nguyễn Ðích), farmer; b. in Chi Lăng, Hà Nội, Tonkin; d. 12 Aug. 1838, Bảy Mẫu, Tonkin. St. Anthony used his wealth from agriculture to generously assist the work of the MEP. He was arrested for sheltering priests, including James Nam, who were fleeing government persecution. Beheaded. Beatified 1900. Antôn Nguyễn Ðích, nông dân; sanh tại Chi Long, Nam Ðịnh; chết 12/8/1838, tại Bảy Mẫu. Thánh Antôn Ðích dùng gia sản nông nghiệp của ngài để giúp cho công việc truyền giáo của Hội Thừa Sai Balê. Ngài bị bắt vì che dấu các linh mục, kể cả Giacôbê Năm, là người đang chạy trốn việc lùng bắt của nhà vua. Bị xử trảm (chém đầu). Phong Á Thánh 1900.
22. Diem The Nguyen, Vincent (Vinh Sơn Nguyễn Thế Ðiểm), priest; b. 1761 at An Do, Quảng Trị, Cochin-China; d. 24 Nov. 1838, at Ðồng Hới, Tonkin. Beheaded. Beatified 1900. Vinh Sơn Nguyễn Thế Ðiểm, linh mục; sanh 1761 tại Ân Ðô, Quảng Trị, chết 24/11/1838, tại Ðồng Hới. Bị xử trảm (chém đầu). Phong Á Thánh 1900.
23. Du Viet Ðịnh, Tomas (Thomas Du, Tôma Ðinh Viết Dụ), priest, Dominican tertiary; b. 1774 at Nam Ðịnh (near Hà Nội), Tonkin; d. 26 Nov. 1839, at Bảy Mẫu, Tonkin. After his ordination Thomas worked in the Province of Nam-Ðịnh. He underwent horrible tortures before he was beheaded. Beatified 1900. Feast: 31 May 31. Tôma Ðinh Viết Dụ, linh mục, Dòng Ba Ða Minh; sanh 1774 tại Phú Nhai, Nam Ðịnh; chết 26/11/1839, tại Bảy Mẫu. Sau khi chịu chức cha Dụ hoạt động tại tỉnh Nam-Ðịnh. Ngài bị tra tấn dã man trước khi bị xử trảm (chém đầu). Phong Á Thánh 1900. Ngày Lễ: 31 tháng Năm.
24. Due Van Vo, Bernardo (Bernard Vo van Due, Bênađô Võ Văn Duệ), priest; b. 1755 at Quần Anh, Nam Ðịnh (near Hà Nội), Tonkin; d. 26 Nov. 1838, at Ba Tooa, Tonkin. Bernard converted to the faith, studied in the seminary, and was ordained. After laboring for many years in the mission, Bernard retired. He was living quietly until he felt called to offer himself to the pagan soldiers as a Christian priest. Beheaded at age 83. Beatified 1900. Feast: 1 Aug. Bênađô Võ Văn Duệ, linh mục; sanh 1755 tại Quần Anh, Nam Ðịnh; chết 1 tháng 8, 1838, tại Ba Tòa. Cha Duệ vốn là một tân tòng, học chủng viện, và được thụ phong linh mục. Sau nhiều năm hoạt động truyền giáo, ngài về hưu, sống thầm lặng cho đến khi có tiếng gọi phải tự thú với quân sĩ rằng mình là linh mục. Bị xử trảm (chém đầu) năm 83 tuổi. Phong Á Thánh 1900. Ngày Lễ: 1 tháng 8.
25. Dumoulin-Borie, Pierre (Peter Dumoulin, Phêrô Dumoulin-Borie Cao), missionary priest of the MEP; b. 1808 at Cors (diocese of Tulle), France; d. 24 Nov. 1838, at Ðồng Hới, Tonkin. St. Peter studied for the priesthood in Paris, was ordained in 1832, and sent to Tonkin. He was arrested in 1836. While in prison he was appointed vicar apostolic and titular bishop of Western Tonkin, but was never consecrated prior to his beheading. Beatified 1900. Phêrô Dumoulin-Borie Cao, Giám mục Hội Thừa Sai Balê; sanh 1808 tại Cors (địa phận Tulle), Pháp; chết 24 tháng 11 1838, tại Ðồng Hới. Thánh Cao học chủng viện tại Balê và được thụ phong năm 1832, và được gửi đi Bắc Phần. Ngài bị bắt năm 1836. Trong khi bị giam, ngài dược bổ nhiệm làm Ðại Diện Tông Tòa và làm Giám Mục Miền Tây, nhưng chưa được tấn phong trước thì bị xử trảm (chém đầu). Phong Á Thánh 1900.
26. Dung Lac An Tran, Andrew (Anrê Trần An Dũng (Lạc)), priest; b. c. 1795 in Bắc Ninh, Tonkin; d. 21 Dec. 1839, Cầu Giấy, Tonkin. When Dung Anh Tran was 12, his family moved to (Hà-Nơi) Hà Nội to find work. Although his parents were pagan, they allowed their son to receive instruction from a lay catechist so that he might benefit from the education generally denied the poor. He was baptized Andrew at Vinh-Tri. He studied Chinese and Latin, served as a catechist for ten years, and then was ordained to the priesthood in 1823. He was a tireless preacher—both by word and example—in several parishes until his arrest in 1835 as a Christian. His parishioners gathered the money needed to purchase his release. Thereafter, he changed his name from Dung to Lac in order to disguise his identity and went to another area to continue his ministry. On 10 November 1839, he was again arrested with another Vietnamese priest, Peter Thi. Both were freed once ransom was paid on their behalf, but they were soon arrested again and taken to Hà Nội, where priests of the MEP were singled out for especially harsh treatment and tortures. Beheaded. Beatified 1900. Feast formerly on 26 Dec. Anrê Trần An Dũng (Lạc), linh mục; sanh 1795 tại Bắc Ninh, chết 21/12/1839, tại Cầu Giấy. Khi Trần Anh Dũng lên 12 tuổi, gia đình lên Hà Nội tìm việc. Mặc dầu cha mẹ không có đạo, ngài được học giáo lý của một thầy giảng để có được số vốn học thức mà con cái nhà nghéo không có. Ngài được rửa tội tại Vinh-Tri. Ngài học tiếng Trung Hoa và Latinh, được làm thầy giảng 10 năm, và rồi được thụ phong linh mục năm 1823. Ngài là một nhà truyền giáo kiên trì không biết mệt, bằng lời nói và việc làm, tại nhiều giáo xứ cho đến khi bị bắt năm 1835. Giáo dân của ngài quyên góp đủ tiền để chuộc ngài. Sau đó ngài đổi tên từ Dũng thành Lạc để che dấu căn cước, và rời sang một vùng khác để tiếp tục sứ mạng. Ngày 10 tháng 11, 1839, ngài lại bị bắt cùng với một linhmục Việt Nam khác là cha Phêrô Thi. Cả hai đều được thả ra sau khi dân nộp đủ tiền chuộc, nhưng chẳng bao lâu sau cả hai lại bị bắt và bị giải lên Hà Nội, nơi mà các linh mục thuộc Hội Thừa Sai Balê bị giam riêng để bị tra tấn đặc biệt. Bị xử trảm (chém đầu). Phong Á Thánh 1900. Ngày Lễ: 26 tháng 12.
27. Dung Van Dinh, Peter (Phêrô Ðinh Văn Dũng), lay catechist; b. in Ðông Phú, Thái Bình, Tonkin; d. 6 June 1862, in Nam Ðịnh (near Hà Nội), Tonkin. Beatified 1951. Phêrô Ðinh Văn Dũng, thầy giảng; sanh tại Ðồng Hào, Thái Bình, chết 6/6/1862, tại Nam Ðịnh. Phong Á Thánh 1951.
28. Duong, Paul (Paul Dong, Phalô Vũ Văn Dương (Ðổng)), layman; b. 1792 at Vực Ðường, Hưng Yên, Tonkin; d. 3 June 1862, in Nam Ðịnh (near Hà Nội), Tonkin. Beatified 1951. Phaolô Vũ Văn Dương (Ðổng), giáo dân, trùm họ; sanh 1792 tại Vực Ðường, Hưng Yên, chết 3/6/1862, tại Nam Ðịnh. Phong Á Thánh 1951.
29. Duong Van Truong, Peter (Peter Truong Van Duong, Phêrô Trương Văn Ðường), lay catechist; b. 1808 at Kẻ Sở, Hà Nam, Tonkin; d. 18 Dec. 1838, at Sơn Tây, Annam. He was strangled together with another catechist, Peter Truat, for refusing to trample upon the crucifix. Beatified 1900. Phêrô Trương Văn Ðường, thầy giảng; sanh 1808 tại Kẻ Sở, Hà Nam; chết 18/12/1838, tại Sơn Tây. Ngài bị xử giảo (treo cổ chết) cùng với một thầy giảng khác là Phêrô Truật, vì không chịu bước qua thập giá. Phong Á Thánh 1900.
30. Duong, Vincent (Vinh-sơn Dương), layman; b. in Doãn Trung, Thái Bình, Tonkin; d. 6 June 1862, at Nam Ðịnh (near Hà Nội), Tonkin. Beatified 1951. Vinh-sơn Dương, giáo dân; sanh tại Doãn Trung, Thái Bình, chết 6 tháng 6 1862, tại Nam Ðịnh. Phong Á Thánh 1951.
31. Fernandez, José (Joseph Fernandez, Giuse Fernandez Hiền), Dominican priest; b. 1775 at Ventosa de la Cueva, Spain; d. 24 July 1838 in Nam Ðịnh (near Hà Nội), Tonkin. After his profession as a Dominican friar, he studied in the seminary expressly to serve in the Vietnamese mission. In 1805, he was sent to Tonkin, where he was ordained. He was appointed provincial vicar there and arrested shortly thereafter. Beheaded. Beatified 1900. Feast: July 11. Giuse Fernandez Hiền, linh mục Ða Minh; sanh 1775 tại Ventosa de la Cueva, Tây Ban Nha; chết 24 tháng Bẩy 1838 tại Nam Ðịnh. Sau khi được khấn làm một thầy dòng Ða Minh, ngài được học học trong chủng viện để phục vụ tại Việt Nam. Năm 1805, ngài được gửi đến Bắc Hà, nơi đây ngài được thụ phong linh mục. Ðược bổ nhiệmlàm giám tỉnh ở đây, và bị bắt ngay sau đó. Bị xử trảm (chém đầu). Phong Á Thánh 1900. Ngày Lễ: 11 tháng Bẩy.
32. Gagelin, François (Francis Isidore Gagelin, Francois-Isidore Gagelin Kính), priest; b. 1799 at Montperreux (Besançon), France; d. 17 Oct. 1833 in Bãi Dâu (Bồng Sơn), Cochin-China. Belonged to the MEP. Sent to Cochin-China in 1822 (age 23), where he was ordained to the priesthood upon his arrival. He worked zealously until the outbreak of persecution, when he gave himself up to the mandarin of Bongson and was strangled. Beatified 1900. Phanxicô-Isidore Gagelin Kính, linh mục; sanh 1799 tại Montperreux (Besançon), Pháp; chết 17 tháng 10 1833 tại Bãi Dâu (Bồng Sơn). Thuộc Hội Thừa Sai Balê. Ðược gửi đến Bắc Hà năm 1822 (23 tuổi), ở đây ngài được thụ phong linh mục khi mới tới nơi. Ngài hoạt động hăng hái cho đến vụ đàn áp bùng nổ, ngài tự thú với quan lại Bồng Sơn và bị treo cổ. Phong Á Thánh 1900.
33. Gam Van Le, Matthew (Matthew Le van Gam, Matthêô Lê Văn Gẫm), merchant; b. ca. 1812 in Gò Công, Biên Hòa, Tonkin; d. 11 May 1847, in Chợ Ðũi, Annam. As a dedicated member of the MEP, he carried the missionaries in his fishing boat from Singapore to Annam. He was captured in this illegal act in 1846, imprisoned, tortured, and beheaded. Beatified 1900. Feast: 26 May. Matthêô Lê Văn Gẫm, nhà buôn; sanh khoảng 1812 tại Gò Công, Biên Hòa; chết 11 tháng Năm 1847, tại Chợ Ðũi, Nam Phần. Là một thành phần nồng nhiệt của Hội Thừa Sai Balê, ngài hoạt động truyền giáo trên chiếc tầu đánh cá từ Singapore sang Việt Nam. Ngài bị bắt trong công việc bất hợp pháp này năm 1846, bị cầm tù, bị tra tấn, và xử trảm (chém đầu). Phong Á Thánh 1900. Ngày Lễ: 26 tháng Năm.
34. Garcia Sampedro, Melchoir (Melchior Garcia-Sampedro Xuyên), Dominican, vicar apostolic; b. 1821 at Cortes, Asturias, Spain; d. 28 July 1858, in Nam Ðịnh (near Hà Nội). Melchoir was born into a poor family that was unable to provide him with an education. He earned his way through school by teaching grammar to younger students. He opted to become a Dominican (1845) and was prepared for the missions at the novitiate at Ocađa. He went to the Philippines, and then to Tonkin in an arduous journey (with José Diaz Sanjurjo). Shortly after their arrival Garcia was named coadjutor to Diaz, the vicar apostolic. While Gracia wanted to proclaim publically that he was a priest, the local Christian community convinced him that his presence with them was needed, an they kept him in hiding. Eventually Garcia was found, arrested, and put in a cage with two native brothers. He was hacked to death, the brothers beheaded, and their remains were thrown into a ditch. Some of their relics were recovered. Beatified 1951.
Melchior Garcia-Sampedro Xuyên, Ða Minh, Ðại Diện Tông Tòa; sanh 1821 tại Cortes, Asturias, Tây Ban Nha; chết 28 tháng Bẩy 1858, tại Nam Ðịnh. Melchoir sinh trưởng trong một gia đình nghèo khó không thể cho ngài ăn học. Ngài dạy văn phạm cho các học sinh nhỏ để có tiền ăn học. Ngài lựa chọn ơn gọi làm linh mục Ða Minh (1845), và được huấn luyến cho việc truyền giáo tại chủng viện Ocada. Ngài đi Phi Luật Tân, và sau đó làm một hành trình gian khổ cùng với Ðức Cha José Diaz Sanjurjo. Ngay sau khi tới nơi, Garcia được bổ nhiệm làm phụ tá cho Ðức Cha Diaz, vị Ðại Diện Tông Tòa. Khi cha Garcia muốn tuyên bố công khai rằng ngài là một linh mục, công đồng công giáo địa phương thuyết phục được ngài rằng họ cần sự hiện diện của ngài, và ngài đã để cho họ che dấu ngài. Nhưng rồi cha Garcia cũng bị khám phá, bị bắt, và nhốt trong cũi với hai người anh em đồng hương của ngài. Ngài bị lăng trì (phân thây), các bạn ngài bị xử trảm (chém đầu), và xác họ bị thẩy xuống hố. Một số xương thánh của họ được thu lượm. Phong Á Thánh 1951.
35. Gil de Federich, Francisco (Francis Gil, Phanxicô Gil de Fedrich Tế), Dominican priest; b. 1702 in Tortosa, Cataluđa, Spain; d. Jan. 22, 1745 at Chà Cổ, Tonkin. St. Francis was educated in Barcelona and became a Dominican there before being sent to the Philippines. In 1732, he continued on to Tonkin, where he was arrested in 1742-43. During his confinement Gil directed a fruitful apostolate, then he was beheaded. He is the earliest martyr of whom there is substantial documentation. Beatified 1906. Feast: Jan. 29. Phanxicô Gil de Fedrich Tế, linh mục Ða Minh; sanh 1702 tại Tortosa, Cataluda, Tây Ban Nha; chết 22/1/1745 tại Chà Cổ. Thánh Phanxicô Tế học tập tại Barcelona và trở thành một linh mục Ða Minh ở đó trước khi được gửi đi Phi Luật Tân năm 1732, ngài tiếp tục đi Bắc Hà, nơi đây ngài bị bắt năm 1742-43. Trong khi bị giam cầm cha Gil vẫn truyền giáo tốt đẹp, rồi ngài bị xử trảm (chém đầu). Ngài là vị tử đạo tiên khởi mà hồ sơ phong thánh đầy đủ. Phong Á Thánh 1906. Ngày Lễ: 29 tháng 1.
36. Hanh Van Nguyen, Domingo (Dominic Du, Dominic Nguyen Van Hanh, Ðaminh Nguyễn Văn Hạnh), Hanh is his alias; his real name is Domingo Du, Dominican priest; b. 1772 in Năng A, Nghệ An, Tonkin; d. Aug. 1, 1838, in Ba Tòa, Tonkin. He ministered as a priest to persecuted Christians for decades before his arrest and execution as a Christian at age 67. Beatified 1900. Ðaminh Nguyễn Văn Hạnh, Hạnh là tên hiệu; tên thật của ngài là Domingo Du, linh mục Ða Minh; sanh 1772 tại Năng A, Nghệ An, chết 1 tháng 8, 1838, tại Ba Tòa. Ngài chăm sóc cho các giáo dân bị đàn áp trong mấy chục năm trước khi ngài bị bắt và bị xử trảm (chém đầu) năm 67 tuổi. Phong Á Thánh 1900.
37. Hanh, Paul (Phaolô Hạnh), layman; b. 1826 in Quán, Gia Ðịnh, Cochin-China; d. May 28, 1859 near Saigon (Ho-Chi-Minh City). He abandoned formal practice of his faith to join a band of outlaws, although he secretly assisted the Christian community. When he was arrested for his crimes, he professed his faith and, after frightful tortures, was beheaded. Beatified 1909. Phaolô Hạnh, giáo dân; sanh 1826 tại Quán, Gia Ðịnh, chết 28 tháng Năm, 1859 gần Saigon. Ngài từ bỏ việc giữ đạo để gia nhập một nhóm giặc phản loạn, mặc dầu vẫn bí mật giúp đỡ các cộng đồng công giáo. Khi ngài bị bắt về tội của mình, ngài tuyên xưng đức tin và sau khi bị tra tấn khủng khiếp, bị xử trảm (chém đầu) Phong Á Thánh 1909.
38. Henares, Domingo (Dominic Henarez, Ðaminh Henares Minh); Dominican auxiliary bishop; b. 1765 in Baena, Cordova, Spain; d. June 25, 1838, in Nam Ðịnh (near Hà Nội), Tonkin. He was appointed bishop-coadjutor (1803) to St. Ignatius Delgado, vicar apostolic of Tonkin. After working for about 50 years in Vietnam, Bishop Henares hid himself in the village of Kien-lao with his bishop during a renewed outbreak of persecution. He managed to escape immediate arrest by hiding himself in a fishing boat. Unfortunately, the agitation of the boatman betrayed him. A detachment of 500 soldiers was sent to arrest Henares and his catechist St. Francis Chien. They were kept separate from Delgado and beheaded 2 weeks after their bishop's death. Dominic died praising God and proclaiming his faith. His body was recovered and buried by Hermosilla. Beatified 1900. Ðaminh Henares Minh; Giám mục phụ tá Ða Minh; sanh 1765 tại Baena, Cordova, Tây Ban Nha; chết 25 tháng 6, 1838, tại Nam Ðịnh. Ngài được phong làm giám mục phụ tá năm cho Thánh Ignatius Delgado, Giám Mục Ðại Diện Tông Tòa Bắc Hà. Sau khi hoạt động 50 năm tại Việt Nam, Ðức Cha Henares phải trốn tại làng Kiên-lao cùng với Ðức Giám chính tòa trong thời gian bách hại nặng nề. Ngài phải trốn trên một chiếc thuyền đánh cá. Tiếc thay sự bối rối của chủ thuyền khiến cho sự hiện diện của ngài bị tiết lộ. Một toán 500 binh sĩ được gửi tới để bắt ngài và thầy giảng Phanxicô Chiểu. Hai người này bị nhốt riêng không cùng chỗ với Ðức Cha Delgado và bị xử trảm (chém đầu) 2 tuần sau khi Ðức Cha bị tử hình. Ngài chết trong khi ca tụng Chúa và tuyên xưng đức tin. Xác của ngài được thu lượm và được Ðức Cha Hermosilla Liêm chôn cất. Phong Á Thánh 1900.
39 . Hermosilla, Jeronimo (Jerome Hermosilla, Jêrônimô Hermosilla Liêm), Dominican bishop East Tonkin; b. 1880 at Santo Domingo de la Calzada, Old Castile, Spain; d. Nov. 1, 1861, Nam Ðịnh (near Hà Nội), Tonkin. After his profession as a Dominican, he was sent to Manila, where he was ordained. In 1828, he was appointed to the mission at East Tonkin. In April 1841, he succeeded St. Ignatius Delgado as vicar apostolic and consecrated bishop, which marked him for persecution. Nevertheless, his native intelligence—and divine protection—enabled him to serve his flock for 20 years. As his first episcopal task, he gathered the relics of his two predecessors and record the eyewitness accounts of their martyrdoms. After many trials and the loss of some of his finest supporters, Hermosilla was betrayed by an apostate. He and Berrio-Ochoa had been hidden aboard a ship that would take them to a group of Christians under duress and in need of the sacraments. They almost escaped, but were captured, placed in chains, and marched to the chains under the escort of 300 soldiers. At the outskirts of Hà Nội a crucifix had been laid in the road so that they would have to trample on it to proceed. They fought so vigorously against doing so that the soldiers finally removed it. Together with several other Dominicans and laity they were taken in cages to the execution site, where they were tied to stakes on the ground and beheaded. Their bodies were guarded for several days to prevent Christians from rescuing the precious relics. Beatified 1906.
Jêrônimô Hermosilla Liêm, Giám mục Ða Minh; sanh 1880 tại Santo Domingo de la Calzada, Old Castile, Tây Ban Nha; chết 1, 11, 1861, Hải Dương. Sau khi khấn dòng Ða Minh, ngài được gửi đi Manila, nơi đây được thụ phong linh mục. Năm 1828, ngài được bổ nhiệm sang Việt Nam . Tháng Tư 1841, ngài thay thế Thánh Ignatius Delgado làm Ðại Diện Tông Tòa và được tấn phong Giám mục, điều này khiến cho ngài bị bách hại. Tuy nhiên nhờ bản chất thông minh và ơn trên che chở, ngài phục vụ đàn chiên của ngài được 20 năm. trong nhiệm vụ đầu tiên là giám mục, ngài thâu lượm xương thánh của hai vị giám muc tiền nhiệm và ghi nhận chứng từ của các nhân chứng về vụ tử đạo của các ngài. Sau rất nhiều cuộc thử thách và mất mát những người yểm trợ ngài đắc lực nhất, Ðức Cha Hermosilla bị một phản đồ tố cáo. ngài và Ðức Cha Berrio-Ochoa Vinh đang trốn trên một chiếc tầu đưa các ngài tới gặp một số giáo dân đang bị bách hại và cần nhận các phép bí tích. Hai ngài suýt trốn thoát, nhưng bị bắt, bị xiềng xích, và bị xích đi với sự hộ tống của 300 binh sĩ. Tại ngoại ô Hà Nội, một thập giá đã được đặt trên đường đi để buộc các ngài phải bước qua. Hai ngài chống cự dữ dội, khiến cho binh sĩ phải rời bỏ thập giá. Cùng với nhiều tu sĩ Ða Minh và giáo dân khác, họ bị bỏ vào cũi và khiêng đi tới địa điểm hành quyết. Noi đây họ bị trói vào cột chôn dưới đất và bị xử trảm (chém đầu). Xác của các ngài bị quan quân canh giữ nhiều ngày để ngăn không cho giáo dân đến thâu lượm xương thánh. Phong Á Thánh 1906.
40. Hien Quang Do, José (Joseph Hien, Joseph Yeun, Giuse Ðỗ Quang Hiển), Dominican priest; b. 1775 in Ðồng Chuối, Ninh Bình, Tonkin; d. May 9, 1840, at Nam-Ðịnh, Tonkin. Beheaded. Beatified 1900. Feast: June 27. Giuse Ðỗ Quang Hiến, linh mục Ða Minh; sanh 1775 tại Quần Anh, Nam Ðịnh, chết 9 tháng Năm, 1840, tại Nam-Ðịnh. Bị xử trảm (chém đầu). Phong Á Thánh 1900. Ngày Lễ: 27 tháng 6.
41. Hieu Van Nguyen, Peter (Peter Nguyen van Hieu, Phêrô Nguyễn Văn Hiếu lay catechist; b. 1783 in Ðồng Chuối, Ninh Bình, Tonkin; d. there on April 28, 1840. He attachment to the MEP led to his beheading during the persecution of Minh-Mang. Beatified 1900. Phêrô Nguyễn Văn Hiếu, thầy giảng; sanh 1783 tại Ðồng Chuối, Ninh Bình, chết ở đây ngày 28, tháng Tư, 1840. Việc ngài trực thuộc Hội Thừa Sai Balê khiên cho ngài bị xử trảm (chém đầu) trong thời gian bách hại đạo của vua Minh-Mạng. Phong Á Thánh 1900.
42. Hoa Dac Phan, Simon (Simon Phan Dac Hoa, Simon Phan Dac Thu, Simon Phan Ðắc Hooa), lay physician; b. 1778 in Mai Vinh, Thưoa Thiên, Cochin-China; d. Dec. 12, 1840, in An Hooa, North Cochin-China. In addition to serving his community as a doctor, St. Simon was mayor of his native village. He was a married man with 12 children; nevertheless, he assisted the evangelization efforts of the MEP. He persisted in coming to the aid of the persecuted clergy. For this he was arrested, tortured, and beheaded. Beatified 1909. Simon Phan Ðắc Hòa, y sĩ, giáo dân; sanh 1778 tại Mai Vinh, Thừa Thiên, chết 12, tháng 12, 1840, tại An Hòa. Ngoài việc làm y sĩ cho cộng đồng, Thánh Simon còn là lý trưởng của làng của ngài. Ngài có vợ và 12 con, tuy nhiên, ngài trợ giúp hất mình cho việc truyền giáo của Hội Thừa Sai Balê. Ngài luôn luôn trợ giúp các giáo sĩ bị bách hại. Vì vậy ngài bị bắt, bị tra tấn, và chém đầu. Phong Á Thánh 1909.
43. Hoan Trinh Doan, John (John Doan Trinh Hoan, Gioan Ðoàn Trinh Hoan), priest; b. c. 1789-98 at Kim-long, Cochin-China; d. May 26, 1861 near Ðồng Hới (Doung Hoi), Tonkin. He received his education from the missionaries ministering in his land, continued his education through the seminary, and was ordained. Beheaded under King Tự-Ðức. Beatified 1909. Gioan Ðoàn Trinh Hoan, linh mục; sanh khoảng 1789-98 tại Kim-long, Thừa Thiên; chết 26 tháng Năm, 1861 gần Ðồng Hới . Ngài được thụ huấn dưới sự dạy dỗ của các vị thừa sai, tiếp tục học tập trong chủng viện và được thụ phong linh mục. Bị xử trảm (chém đầu) dưới triều vua Tự Ðức. Phong Á Thánh 1909.
44. Huong Van Nguyen, Lawrence (Lorenzo Huong, Laurensô Nguyễn Văn Hưởng), priest; b. c. 1802 in Kẻ Sải, Hà Nội, Tonkin; d. Feb. 13, 1855-56, near Ninh-biuh, West Tonkin. St. Lawrence ministered for many years before his arrest, imprisonment and beheading. Beatified 1909. Feast: April 27. Lôrensô Nguyễn Văn Hưởng, linh mục; sanh 1802 tại Kẻ Sài, Hà Nội; chết 13 tháng 2, 1856, gần Ninh-Bình. Thánh Hưởng truyền giáo nhiều năm trước khi bị bắt, bị giam tù và bị xử trảm (chém đầu). Phong Á Thánh 1909. Ngày Lễ: 27 tháng Tư.
45. Huy Viet Phan, Agustin (Augustine Phan Viet Huy, Augustinô Phan Viết Huy), soldier; b. 1795 in Hạ Linh, Nam Ðịnh (near Hà Nội), Tonkin; d. June 12, 1838, Thưoa Thiên, Cochin-China. After his arrest, he was stretched on a rack and sawn in two with St. Nicholas The. Beatified 1900. Feast: June 13. Augustinô Phan Viết Huy, binh sĩ; sanh 1795 tại Hạ Linh, Bùi Chu, Nam Ðịnh; chết 13 tháng 6, 1839, tại Thừa Thiên. Sau khi bị bắt, ngài bị căng xác trên một cái giá và bị cưa làm hai mảnh, cùng với Thánh Nicholas Thể. Phong Á Thánh 1900. Ngày Lễ: 13 tháng 6.
46. Huyen, Dominic (Ðaminh Huyên), layman; b. 1817 in Ðông Thành, Thái Bình, Tonkin; d. June 5, 1862, in Nam Ðịnh (near Hà Nội), Tonkin. Beatified 1951. Ðaminh Huyện, giáo dân; sanh 1817 tại Ðông Thành, Thái Bình; chết thiêu ngày 5 tháng 6, 1862, tại Nam Ðịnh. Phong Á Thánh 1951.
47. Hy-Dinh-Ho, Michael (Michael Ho dinh Hy, Micae Hồ Ðình Hy), mardarin (high government official); b. c. 1808 at Như Lâm (Nhu-lam), Cochin-China; d. May 22, 1857 at An-Hoa (near Huế, North Cochin-China. St. Michael was born into a noble, Christian family. He became a Great Mandarin and superintendent of the royal silk mills. For a long time he did not practice his faith, but eventually he became a leader and protector of his fellow-Christians. Beheaded. Beatified 1909. Micae Hồ Ðình Hy, Quan Thái Bộc; sanh 1808 tại Nhu Lâm, Thừa Thiên; chết tháng 22 Năm, 1857 tại An-Hòa (gần Huế). Thánh Hy sanh trưởng trong một gia đình vọng tộc, có đạo. Ngài trở thành một viên quan lại cao cấp và trông nom nhà máy dệt tơ của triều đình. Một thời gian khá lâu, ngài không giữ đạo, nhưng rồi ngài trở thành một người lãnh đạo và che chở cho các người công giáo khác. Bị xử trảm (chém đầu). Phong Á Thánh 1909.
48. Jaccard, François (Francis Jaccard, Phanxicô Jaccard Phan), priest; b. 1799 at Onnion, Annecy, Savoy, France; d. Sept. 21, 1838, at Nhan Biều, Annam. He entered the seminary for MEP in Paris, was ordained, and was sent to Cochin-China in 1826. Strangled. Beatified 1900. Phanxicô Jaccard Phan, linh mục; sanh 1799 tại Onnion, Annecy, Savoy, Pháp; chết 21 tháng 9, 1838, tại Nhan Biều. Ngài gia nhập chủng viện Hội Thừa Sai Balê tại Paris, được thụ phong linh mục, và được gửi đi Bắc Hà năm 1826. Bị xử giảo (thắt cổ) chết. Phong Á Thánh 1900.
49. Kham Trong Pham, Dominic (Dominic An-Kham, Ðaminh Phạm Trọng Khảm), judge, Dominican tertiary; b. 1799 at Quần Cống, Nam Ðịnh (near Hà Nội); d. Jan. 13, 1859 in Nam Ðịnh, Tonkin. He was a wealthy, respected member of the community, as well as the prior of the Dominican Confraternity. He died with his son and several other wealthy members of the Confraternity who were protecting missionaries. Beatified 1951. Ðaminh Phạm Trọng Khảm, chánh án, Dòng Ba Ða Minh; sanh 1799 tại Quần Cống, Nam Ðịnh; chết 13, tháng 1, 1859 tại Nam Ðịnh. Ngài là một nhân vật giầu có và được dân chúng kính nể, và cũng là bề trên của Dòng Ba Ða Minh. Ngài cùng với con trai và nhiều người trong tu hội phải chết vì bảo vệ cho các giáo sĩ. Phong Á Thánh 1951.
50. Khang Duy Nguyen, José (Joseph Khang, Giuse Nguyễn Duy Khang), servant, Dominican tertiary; b. 1832 at Trà Vi (Tra-vi), Nam-Ðịnh, Tonkin; d. Dec. 6, 1861, at Hải Dương, Tonkin. St. Joseph was Bishop Hermosilla's servant. While trying to rescue his master from prison, he was caught and punished with 120 lashes. After many other tortures, he was beheaded. Beatified 1906. Giuse Nguyễn Duy Khang, thầy giảng, Dòng Ba Ða Minh; sanh 1832 tại Trà Vinh, Nam-Ðịnh; chết 6, tháng 12 1861, tại Hải Dương. Thánh Khang là người giúp việc cho Ðức Cha Hermosilla. Trong khi cố gắng cứu chủ thoát ngục, ngài bị bắt, bị trừng phạt 120 roi. Sau nhiều lần bị tra tấn, ngài bị xử trảm (chém đầu). Phong Á Thánh 1906.
51. Khanh, Peter (Phêrô Khanh), priest; b. 1780 at Hoa Duệ, Nghệ An, Tonkin; d. July 12, 1842, Hà Tĩnh, West Tonkin. Beheaded. Beatified 1909. Phêrô Khanh, linh mục; sanh 1780 tại Hòa Duệ, Nghệ An; chết 12 tháng Bẩy, 1842, Hà Tĩnh. Bị xử trảm (chém đầu). Phong Á Thánh 1909.
52. Khoan Khac Pham, Paul (Phaolô Phạm Khắc Khoan), priest; b. 1771 in Duyên Mậu, Ninh Bình, Tonkin; d. there on April 28, 1840. St. Paul studied with the MEP, was ordained, and labored with the missionaries for 40 years. He was imprisoned and tortured for 2 years prior to his decapitation. Beatified 1900. Feast: April 28. Phaolô Phạm Khắc Khoan, linh mục; sanh 1771 tại Duyên Mậu, Ninh Bình; chết ở đây ngày 28, tháng Tư, 1840. Thánh Khoan được học tập với Hội Thừa Sai Balê, được thụ phong linh mục, và hoạt động với các nhà truyền giáo trong 40 năm. Ngài bị cầm tù và tra tấn trong 2 năm trước khi bị xử trảm (chém đầu). Phong Á Thánh 1900. Ngày Lễ: 28 tháng Tư.
53. Khoa, Pedro (Peter Khoa, Phêrô Võ Ðăng Khoa), priest; b. 1790, in Thuận Nghĩa, Nghệ An, Tonkin; d. 24 Nov. 1838 at Ðồng Hới. Strangled. Beatified 1900. Phêrô Võ Ðăng Khoa, linh mục; sanh 1790, tại Thuận Nghĩa, Nghệ An; chết 24/11/1838 tại Ðồng Hới. Xử giảo (thắt cổ) chết. Phong Á Thánh 1900.
54. Khuong, Thomas (Thomas Hjuong, Tôma Khuông), priest, Dominican tertiary; b. 1789 at Nam Hòa, Hưng Yên, Tonkin; d. there Jan. 30, 1860. He was the son of a mandarin, who suffered great tortures before his death. Beatified 1951. Tôma Khuông, linh mục, Dòng Ba Ða Minh; sanh 1789 tại Nam Hào, Hưng Yên; chết ở đây 30, tháng 1, 1860. Ngài là con trai của một một quan lại, chịu tra tấn khủng khiếp trước khi chết. Phong Á Thánh 1951.
55. Lenziniana, Mateo Alonzo (Matthew Leziniana, Matthew Liciniana, Matthêô Alonzo-Leciniana Ðậu), Dominican priest; b. 1702 at Navas del Rey (Valladolid), Spain; d. Jan. 22, 1745, at Thăng Long, Tonkin. St. Matthew was sent to Philippines after his ordination, then to Tonkin. There he ministered furtively to the Christian community while dodging the authorities for 13 years. He was beheaded with St. Francisco Gil, and is one of the earliest of the canonized martyrs of Vietnam. Beatified 1906. Matthêô Alonzo-Leciniana Ðậu, linh mục Ða Minh; sanh 1702 tại Navas del Rey (Valladolid), Tây Ban Nha; chết 22, tháng 1. 1745, tại Thăng Long. Thánh Ðậu được gửi đi Phi Luật Tân sau khi chịu chức, rồi sang Việt Nam. Nơi đây ngài chăm sóc lén lút cho dân chúng trong khi lẩn trốn chính quyền trong 13 năm. Ngài bị xử trảm (chém đầu) cùng Thánh Phanxicô Gil, và là một trong những vị tử đạo dầu tiên của Việt Nam được phong thánh. Phong Á Thánh 1906.
56. Liem de la Paz, Vicente (Vincent Liem da Pace, Vinh-sơn Lê Quang Liêm), Dominican priest; b. 1732 in Trà Lũ, Nam Ðịnh (near Hà Nội), Tonkin; d. Nov. 7, 1773, in Ðồng Mơ, Tonkin. St. Vincent was born into the nobility of Tonkin. He labored as a priest for 14 years with Dominican Bishop Hyacinth Casteđeda prior to his arrest and execution by decapitation. Because a saint, especially a martyr, images Christ in a special way, it is interesting to note that two criminals were present during Liêm's trial: one cursed him and the other begged for his prayers. A spectator yelled, "Why doesn't the Lord of Heaven come to deliver them in order that we may believe?" Liêm is the first Indo-Chinese Dominican known to be martyred for the faith. Beatified 1906. Feast: Nov. 7. Vinh-sơn Lê Quang Liêm, linh mục Ða Minh; sanh 1732 tại Trà Lũ, Nam Ðịnh; chết 7, tháng 11, 1773, tại Ðồng Mơ. Thánh Vincent Liêm sanh trưởng trong một gia đình quý tộc ở Bắc Hà. Ngài hoạt động như một linh mục trong 14 năm với Giám Mục Ða Minh Hyacinth Casteđeda trước khi bị bắt và bị xử xử trảm (chém đầu). Vì là một vị thánh, nhất là một thánh tử đạo phải mang hình ảnh của Chúa Kitô cách đặc biệt, điều đáng chú ý là có hai kẻ tử tội khác hiện diện lúc ngài bị xử: một tên chửi rủa ngài, tên kia lại xin ngài cầu nguyện cho nó. Một người chứng kiến vụ xử đã la to: "Tại sao Thiên Chúa không tới để giải cứu họ cho chúng tôi tin?" Thánh Liêm là vị thánh Ða Minh người Ðông Dương đầu tiên tử đạo vì đức tin. Phong Á Thánh 1906. Ngày Lễ: 7 tháng 11.
57. Loan Ba Vu, Luke (Luke Vu Ba Loan, Luca Vũ Bá Loan), priest; b. 1756 in Trại Bút, Phú Ða, Tonkin; d. June 5, 1840, at Cầu Giấy, Tonkin. Luke was raised in a Christian family. He ministered for decades to a people who revered him, but was beheaded for his priesthood at a venerable age. Beatified 1900. Feast: June 4. Luca Vũ Bá Loan, linh mục; sanh 1756 tại Trại Bút, Phú Ða, chết 5 tháng 6, 1840, tại Ô Cầu Giấy. Thánh Loan sinh trưởng trong một gia đình có đạo. Ngài chăm sóc nhiều năm dài cho những người dân kính mến ngài, nhưng bị xử trảm (chém đầu) vì là linh mục, vào lúc trọng tuổi. Phong Á Thánh 1900. Ngày Lễ: 4 tháng 6.
58 . Loc Van Le, Paul (Paul Lok, Paul Le van Loc, Phaolô Lê Văn Lộc), priest; b. c. 1830-31 at An Nhơn, Gia Ðịnh, Cochin-China; d. Feb. 13, 1859 at Gia Ðịnh (Saigon or Ho-Chi-Minh City). He served in the army prior to entering the seminary. He was beheaded shortly after his ordination to the priesthood. Beatified 1909. Phaolô Lê Văn Lộc, linh mục; sanh khoảng 1830-31 tại An Nhơn, Gia Ðịnh; chết 13 tháng 2, 1859 tại Gia Ðịnh. Ngài phục vụ trong hàng quân sĩ trước khi gia nhập chủng viện. Ngài bị xử trảm (chém đầu) ngay sau khi chịu chức thầy cả. Phong Á Thánh 1909.
59. Luu Van Nguyen, Joseph (Joseph Nguyen van Luu, Giuse Nguyễn Văn Lựu), lay catechist; b. c. 1790 at Cái-Nhum, Cochin-China; d. May 2, 1854-55, at Vinh-long, Cochin-China. He died in prison from torture and abuse. Beatified 1909. Giuse Nguyễn Văn Lựu, thầy giảng, trùm họ; sanh 1790 tại Cái-Nhum; chết 2 tháng Năm, 1854, tại Vĩnh-Long. Ngài chết rũ tù vì bị tra tấn và hành hạ. Phong Á Thánh 1909.
60. Luu, Peter (Phêrô Nguyễn Văn Lựïu), priest; b. 1812 at Gò Vấp, Gia Ðịnh; d. April 7, 1861, at Mỹ Tho, East Cochin-China. Beatified 1909. Phêrô Nguyễn Văn Lựu, linh mục; sanh 1812 tại Gò Vấp, Gia Ðịnh; chết 7, tháng 4, 1861, tại Mỹ Tho. Phong Á Thánh 1909.
61. Ha Trong Mao, Dominic (Dominic Mau, Ðaminh Mạo), layman; b. 1818 in Ngọc Cục, Nam Ðình, Tonkin; d. June 16, 1862, in Làng Cốc, Tonkin. Beatified 1951. Ðaminh Mạo, giáo dân; sanh 1818 tại Ngọc Cục, Nam Ðịnh; chết ngày 6 tháng 6, 1862, tại Làng Cốc. Phong Á Thánh 1951.
62. Mau, Dominic (Dominic Mau, Ðaminh Mầu), Dominican priest; b. 1808 in Phú Nhai, Nam Ðịnh, Tonkin; d. Nov. 5, 1858, in Hưng Yên, Tonkin. He died after a long torture. Beatified 1951. Ðaminh Mầu, linh mục Ða Minh; sanh 1808 tại Phú Nhai, Nam Ðịnh, chết 5 tháng 11, 1858, tại Hưng Yên. Ngài chết sau một thời gian bị tra tấn lâu dài. Phong Á Thánh 1951.
63. Marchand, Joseph (Giuse Marchand Dụ), priest; b. 1803 at Passavant, Besançon, France; d. Nov. 30, 1835, in Saigon (Ho-Chi-Minh City). Joseph completed his theological studies at the seminary of MEP, was ordained, and sent to Annam. He was arrested at Saigon where he died while the flesh was being torn from his body with red-hot tongs. Beatified 1900. Giuse Marchand Du, linh mục; sanh 1803 tại Passavant, Besançon, Pháp; chết 30 tháng 11, 1835, tại Thợ Ðúc. Cha Du hoàn tất các năm thần học tại chủng viện của Hội Thừa Sai Balê, được thụ phong linh mục và được gửi đi Việt Nam. Ngài bị bắt tại Saigon nơi ngài bị tra tấn cho đến chết khi da thịt ngài bị dứt ra từng mảng bởi những kìm kẹp hun nóng bỏng. Phong Á Thánh 1900.
64. Mau, Francisco Javier (Francis Xavier) (Phanxicô Xaviê Hà Trọng Mậu), Dominican tertiary, catechist; b. 1790, in Kẻ Riềng, Thái Bình, Tonkin; d. Dec. 19, 1839, in Cổ Mễ, Tonkin. He was strangled with 4 companions, including Stephen Vinh and Dominic Uy. Beatified 1900. Phanxicô Xaviê Hà Trọng Mậu, Dòng Ba Ða Minh, thầy giảng; sanh 1790, tại Kẻ Ðiều, Thái Bình, chết 19, tháng 12, 1839, tại Cổ Mễ. Ngài bị xử giảo (thắt cổ) chết cùng với 4 bạn hữu, kể cả Stephanô Vinh và Ðaminh Uy. Phong Á Thánh 1900.
65. Minh Van Phan, Philip (Philip Phan van Minh, Philiphê Phan Văn Minh), priest; b. 1815 in Cái Mơn, Vĩnh Long (Caimong), West Cochin-China; d. July 3, 1853, at Ðinh Khảo. Philip joined the MEP and was ordained a priest for Mac-Bac in East Cochin-China. He was beheaded for the faith. Beatified 1900. Philiphê Phan Văn Minh, linh mục; sanh 1815 tại Cái Mơn, Vĩnh Long; chết 3 tháng Bẩy, 1853, tại Ðinh Khao Cha Minh gia nhập Hội Thừa Sai Balê và được thụ phong linh mục. Ngài bị xử trảm (chém đầu) vì đức tin. Phong Á Thánh 1900.
66. Moi Van Nguyen, Agustín (Augustine Moi, Augustinô Nguyễn Văn Mới), day-laborer, Dominican tertiary; b. 1806 at Phú Trang, Nam Ðịnh (near Hà Nội), Tonkin; d. Dec. 19, 1839, in Cổ Mễ, Tonkin. Agustin was known for his piety and, although he was a poor man, for his charity. He was strangled because he refused to trample on the crucifix. Beatified 1900. Feast: Dec. 18. Augustinô Nguyễn Văn Mới, nông dân, Dòng Ba Ða Minh; sanh 1806 tại Phú Trang, Nam Ðịnh; chết 19, tháng 12, 1839, tại Cổ Mễ. Ngài nổi tiếng vì lòng sốt sắng, và bác ái mặc dầu rất nghèo nàn. Ngài bị xử giảo (thắt cổ) chết vì từ chối không bước qua thập giá. Phong Á Thánh 1900. Ngày Lễ: 18 tháng 12.
67. My Huy Nguyen, Michael (Michael Mi, Michael Nguyen Huy My, Micae Nguyễn Huy Mỹ), married farmer; b. 1804 in Kẻ Vĩnh, Hà Nội, Tonkin; d. Aug. 12, 1838, in Bảy Mẫu, Tonkin. St. Michael had been mayor of Vinh-Tri, where several of the saints were arrested. He served the Church faithfully, but gave special assistance to St. Anthony Dich, his son-in-law, to protect the missionaries during the persecution. When Dich tried to hide Fr. James Nam in 1838, they were all arrested and beheaded. Beatified 1900. Micae Nguyễn Huy Mỹ, Lý trưởng có vợ; sanh 1804 tại Kẻ Vĩnh, Hà Nội; chết 12 tháng 8, 1838, tại Bảy Mẫu. Thánh Mỹ đã từng là thị trưởng của Vĩnh-Trị, nơi rất nhiều vị thánh bị bắt. Ngài phục vụ giáo hội rất trung thánh, nhưng đặc biệt trợ giúp Thánh Antôn Ðích, người con rể, để che chở cho các vị thừa sai trong thời kỳ bách hại. Khi thánh Ðích cố gắng che dấu cha Giacôbe Năm năm 1838, hai ngàiï bị bắt và bị xử trảm (chém đầu). Phong Á Thánh 1900.
68. My Van Nguyen , Paul (Paul Mi, Phalô Nguyean Văn My), layman; b. 1798 at Kẻ Non, Hà Nam, Tonkin; d. Dec. 18, 1838, at Sơn Tây, Annam. He was attached to the MEP. Strangled. Beatified 1900. Phaolô Nguyễn Văn Mỹ, thầy giảng; sanh 1798 tại Kẻ Non, Hà Nam; chết 18, tháng 12, 1838, tại Sơn Tây. Ngài thuộc Hội Thừa Sai Balê. Bị treo cổ chết. Phong Á Thánh 1900.
69. Nam, James (Jacob Nam, James Mai Nam, Giacôbê Ðỗ Mai Năm), priest; b. 1781 in Ðông Biên, Thanh Hóa, West Tonkin; d. Aug. 12, 1838, in Bảy Mẫu, Tonkin. St. James, a priest attached to the MEP, found refuge from persecution for a long period in the home of St. Anthony Dich. He was discovered and both arrested together with Anthony's father-in-law, Michael My. Beheaded. Beatified 1900. Giacôbê Ðỗ Mai Năm, linh mục; sanh 1781 tại Ðông Biên, Thanh Hóa; chết 12 tháng 8, 1838, tại Bảy Mẫu. Thánh Năm, một linh mục thuộc Hội Thừa Sai Balê, đã trốn tránh khỏi bị bắt một thời gian lâu dài trong nhà Thánh Antôn Ðích. Ngài bị khám phá ra và cả hai bị bắt cùng với bố vợ của thánh Antôn là Micae Mỹ. Bị xử trảm (chém đầu). Phong Á Thánh 1900.
70. Nam Thuong, Andrew (Andrew Thong Kim Nguyen, Anrê Nguyễn Kim Thông (Năm Thuông)), politician, lay catechist; b. c. 1790 in Gò Thị, Bình Ðịnh, Cochin-China; d. July 15, 1855, in Myo Tho, East Cochin-China. St. Andrew, the mayor of his village, was exiled at the beginning of the persecution because of his devotion to the Catholic faith. He died from exhaustion and dehydration en route to exile at Mỹ-Tho. Beatified 1909. Feast: Feb. 18. Anrê Nguyễn Kim Thông (Năm Thuông), lý trưởng, thầy giảng; sanh 1790 tại Gò Thị, Bình Ðịnh; chết 15 tháng Bẩy, 1855, tại Mỹ Tho. Thánh Thuông, lý trưởng của làng, bị trục xuất vào lúc khởi đầu của cuộc bách hại vì lòng sốt sắng của ngài với đạo Công Giáo. Ngài chết rũ tù vì kiệt sức và đói khát trên đường di tán tại Mỹ-Tho. Phong Á Thánh 1909. Ngày Lễ: 18 tháng 2.
71. Néron, Pierre-François (Peter Francis Néron, Phêrô Phanxicô Néron Bắc), priest; b. 1818 at Bornay, Saint-Claude (Jura), France; d. Nov. 3, 1860, in Sơn Tây, Annam. He entered the MEP in 1846, was ordained 2 years later (1848), and sent to Hong Kong. He labored in West Tonkin as director of the central seminary until his arrest and decapitation. Beatified 1909. Phêrô Phanxicô Néron Bắc, linh mục; sanh 1818 tại Bornay, Saint-Claude (Jura), Pháp; chết 3 tháng 11, 1860, tại Sơn Tây. Ngài gia nhập Hội Thừa Sai Balê năm 1846, được thụ phong linh mục 2 năm sau (1848), và được gửi đến Hồng Kông. Ngài hoạt động ở Miền Tây trong chức vụ Giám Ðốc Chủng Viện Trung Ương cho đến khi bị bắt và bị xử trảm (chém đầu). Phong Á Thánh 1909.
72. Ngan Nguyen, Paul (Phaolô Nguyễn Ngân), priest; b. 1771 in Kẻ Biên, Thanh Hóa, West Tonkin; d. Nov. 8, 1840, in Bảy Mẫu, Nam-Ðịnh, Tonkin. Beatified 1900. Phaolô Nguyễn Ngân, linh mục; sanh 1771 tại Kẻ Bền, Thanh Hóa; chết 8 tháng 11, 1840, tại Bảy Mẫu, Nam-Ðịnh. Phong Á Thánh 1900.
73. Nghi, José (Joseph Nien Kim, Joseph Nguyen Dinh Nghi, Giuse Nguyễn Ðình Nghi), priest; b. 1771 in Kẻ Vồi, Hà Nội, Tonkin; d. Nov. 8, 1840 in Bảy Maau, Tonkin. He was beheaded because he was a member of the MEP. Beatified 1900. Giuse Nguyễn Ðình Nghi, linh mục; sanh 1771 tại Kẻ Vồi, Hà Nội; chết 8 tháng 11, 1840 tại Bảy Mẫu. Ngài bị xử trảm (chém đầu) vì là thành viên của Hội Thừa Sai Balê. Phong Á Thánh 1900.
74. Ngon, Lorenzo (Lawrence Ngon, Laurensô Ngôn), layman; b. at Lục Thủy, Nam Ðịnh (near Hà Nội); d. May 22, 1862, in Nam Ðịnh. Beatified 1951. Lôrensô Ngôn, giáo dân; sanh tại Lục Thủy, Nam Ðịnh; chết 22 tháng Năm, 1862, tại Nam Ðịnh. Phong Á Thánh 1951.
75. Nguyen, Domingo (Dominic Nguyen, Ðaminh Nguyên), layman; b. 1802 in Ngọc Cục, Nam Ðịnh (near Hà Nội), Tonkin; d. June 16, 1862, in Laong Cốc, Tonkin. Beatified 1951. Ðaminh Nguyên, giáo dân; sanh 1802 tại Ngọc Cục, Nam Ðịnh; chết 16 tháng 6, 1862, tại Làng Cốc. Phong Á Thánh 1951.
76. Nhi, Domingo (Dominic Nhi, Ðaminh Nhi), layman; b. at Ngọc Cục, Nam Ðịnh (near Hà Nội), Tonkin; d. June 16, 1861, in Làng Cốc, Tonkin. Beatified 1951. Ðaminh Nhi, giáo dân; sanh tại Ngọc Cục, Nam Ðịnh; chết 16 tháng 6, 1861, tại Làng Cốc. Phong Á Thánh 1951.
77. Ninh, Dominic (Ðaminh Ninh), layman; b. 1835 in Trung Linh, Nam Ðịnh (near Hà Nội), Tonkin; d. June 2, 1862, at An Triêm. Beatified 1951. Ðaminh Ninh, giáo dân; sanh 1835 tại Trung Linh, Nam Ðịnh; chết 2 tháng 6, 1862, tại An Triêm. Phong Á Thánh 1951.
78. Phung Van Le, Emmanuel (Manuel Phung, Emmanuel Lê Văn Phụng), mandarin, catechist; b. 1796 at Ðầu-Nước, Cochin-China; d. July 31, 1859, near Chaudoc, West Cochin-China. St. Emmanuel was the father of a family. Garrotted. Beatified 1909. Emanuen Lê Văn Phụng, Trùm họ, thầy giảng; sanh 1796 tại Ðầu-Nước, Cù Lao Giêng; chết 31 tháng Bẩy, 1859, gần Châu Ðốc. Thánh Phụng là chủ của một gia đình. Bị trói gò cho đến chết. Phong Á Thánh 1909.
79. Quy Cong Doan, Pedro (Peter Qui, Phêrô Ðoàn Công Quý), priest; b. 1826 in Búng, Gia Ðịnh (Bung, Cochin-China); d. July 31, 1859, in Châu Ðốc (Chaudoc, West Cochin-China). Beheaded. Beatified 1909. Phêrô Ðoàn Công Quý, linh mục; sanh 1826 tại Búng, Gia Ðịnh; chết 31 tháng Bẩy, 1859, tại Châu Ðốc . Bị xử trảm (chém đầu). Phong Á Thánh 1909.
80. Quynh-Nam, Antonio (Anthony Quinh-Nam, Anthony Nguyen Huu Nam, Antôn Nguyễn Hữu Quỳnh (Năm)), physician, lay catechist; b. 1768 in Mỹ Hương, Quảng Bình, Cochin-China; d. July 10, 1840, Ðồng Hới, Tonkin. He was arrested in 1838 because of his attachment to the MEP. During his 2-year imprisonment he tended the inmates and endured tortures. Strangled. Beatified 1900. Feast: Nov. 24. Antôn Nguyễn Hữu Quỳnh-Nam, y sĩ, thầy giảng; sanh 1768 tại Mỹ Hương, Quảng Bình; chết 10 tháng Bẩy, 1840, Ðồng Hới. Ngài bị bắt năm 1838 vì thuộc Hội Thừa Sai Balê. Trong hai name tù ngài chăm lo cho các tù nhân và chịu đựng nhiều cuộc tra tấn. Bị xử giảo (thắt cổ) chết. Phong Á Thánh 1900. Ngày Lễ: 21 tháng 11.
81. Schoeffler, Agustin (Augustine) (Augustine Schoeffler Ðông), priest, Dominican tertiary; b. 1822 at Mittelbronn (Nancy) Lorraine, France; d. May 1, 1851 in Sơn Tây, Annam. St. Augustine joined the MEP and was sent to Vietnam in 1848. He labored in the missions fields for only a short time before his arrest and beheading. Beatified 1900. Augustine Schoeffler Ðông, linh mục, Dòng Ba Ða Minh; sanh 1822 tại Mittelbronn (Nancy) Lorraine, Pháp; chết 1 tháng Năm, 1851 tại Sơn Tây. Thánh Augustine Ðông gia nhập Hội Thừa Sai Balê và được sai đến Việt Nam năm 1848. Ngài hoạt động trong cánh đồng truyền giáo được ít lâu thì bị bắt à bị xử trảm (chém đầu). Phong Á Thánh 1900.
82. Thanh Van Dinh, Juan-Baptist (John Baptist Thanh, Gioan B. Ðinh Văn Thanh), lay catechist; b. 1796 in Nông Khê, Ninh Bình, Tonkin; d. April 28, 1840, Ninh Bình. He was beheaded with St. Peter Hieu and St. Paul Khoan because of his attachment to the MEP. Beatified 1900. Gioan Baotixita Ðinh Văn Thành, thầy giảng; sanh 1796 tại Nộn Khê, Ninh Bình; chết 28, tháng 4, 1840, tại Ninh Bình. Ngài bị xử trảm (chém đầu) cùng với Thánh Phêrô Hiếu và Thánh Phaolô Khoan vì trực thuộc Hội Thừa Sai Balê. Phong Á Thánh 1900.
83. Thanh Thi Le , Inès (Agnes De, Anê Lê Thị Thành (Bà Ðê)), married woman; b. 1781 at Bái-Ðiền, West Tonkin; d. July 12, 1841, at Nam-dinh. She was born into a Christian family and was the mother of six. She was caught carrying letters from the confessors in prison and arrested. Died in prison. Beatified 1909. Feast: Feb. 18. Anê Lê Thị Thành (Bà Ðê), Phụ nữ có chồng; sanh 1781 tại Bái-Ðền, Thanh Hóa; chết rũ tù ngày 12 tháng Bẩy, 1841, tại Nam-Ðinh. Ngài sanh trưởng trong một gia đình công giáo và là mẹ của 6 người con. Ngài bị bắt khi đem thư của các vị thừa sai bị nhốt trong tù, và bị bắt. Phong Á Thánh 1909. Ngày Lễ: 18 tháng 2.
84. The Nicolas (Nicholas Duc Bui, Nicholas Bui Buc The, Nicôla Bùi Ðức Thể), soldier, b. 1792 in Kiên Trung, Nam Ðịnh (near Hà Nội), Tonkin; d. June 12, 1838, at Thừa Thiên, Cochin-China. He was hacked asunder for refusing to apostatize when a renewed persecution was launched. Beatified 1900. Feast: June 13. Nicôla Bùi Ðức Thể, binh sĩ, sanh 1792 tại Kiên Trung, Nam Ðịnh; chết 12 tháng 6, 1838, tại Thừa Thiên. Ngài bị xử lăng trì (chém ra từng mảnh) khi từ chối bỏ đạo trong một vụ đàn áp tái diễn. Phong Á Thánh 1900. Ngày Lễ: 13 tháng 6.
85. Thi Dang Le, José (Joseph Le dang Thi, Giuse Lê Ðăng Thi), soldier; b. 1825 at Kẻ Văn, Quảng Trị, Cochin-China; d. Oct. 25, 1860 at An-Hòa. He was a captain in the army of King Tu-Ðức. Once it was discovered that he was a Christian and he refused to deny his faith, he was garrotted. Beatified 1909. Feast: Oct. 24. Giuse Lê Ðăng Thị, cai đội; sanh 1825 tại Kẻ Văn, Quảng Trị; chết 25 tháng 10, 1860 tại An-Hòa. Ngài là một sĩ quan trong triều vua Tự-Ðức. Khi bị khám phá rằng mình là người Công Giáo, ngài từ chối không chịu bỏ đạo. Ngài bị trói gò cho đến chết. Phong Á Thánh 1909. Ngày Lễ: 24 tháng 10.
86. Thi Van Truong, Pedro (Peter Pham Thi, Phêrô Trương Văn Thi), priest; b. 1763 at Kẻ Sở, Hà Nội, Tonkin; d. Dec. 21, 1839, at Cầu Giấy, Tonkin. He was over 75 years old at the time he was beheaded. Beatified 1900. Feast: Dec. 20. Phêrô Trương Văn Thi, linh mục; sanh 1763 tại Kẻ Sở, Hà Nội; chết 21 tháng 12, 1839, tại Ô Cầu Giấy. Ngài đã trên 75 tuổi khi bị xử trảm (chém đầu). Phong Á Thánh 1900. Ngày Lễ: 20 tháng 12.
87. Thinh, Martin (Matthew Ta Duc Thinh, Martin Thinh, Martinô Tạ Ðức Thịnh), priest; b. 1760 in Kẻ Sặt, Hà Nội, Tonkin; d. Nov. 8, 1840, in Bảy Mẫu, Tonkin. Fr. Martin, a member of the MEP, labored for decades as a priest to his own people. He was over 80 years old at the time of his beheading with his companion St. Martin Tho. Beatified 1900. Mactinô Tạ Ðức Thịnh, linh mục; sanh 1760 tại Kẻ Sặt, Hà Nội; chết 8 tháng 11, 1840, tại Bảy Mẫu. Cha Máctinô, là thành viên của Hội Thừa Sai Balê, hoạt động như một linh mục trong mấy chục năm. Ngài đã trên 80 tuổi vào lúc bị xử trảm (chém đầu) cùng với bạn là Thánh Máctinô Thọ. Phong Á Thánh 1900.
88. Thien Van Tran, Tomas (Thomas Tran Thien, Thomas Tran van Thien, Tôma Trần Văn Thiện), seminarian, lay catechist; b. 1820 at Trung Quán, Quảng Bình, Cochin-China; d. Sept. 21, 1838, in Nhan Biều, Annam. He was studying with MEP, preparing for ordination at the time of his arrest. After being scourged, he was strangled at the age of about 18. Beatified 1900. Feast: Sept. 21. Tôma Trần Văn Thiện, chủng sinh, thầy giảng; sanh 1820 tại Trung Quán, Quảng Bình; chết 21 tháng 9, 1838, tại Nhan Biều. Ngài thụ huấn với Hội Thừa Sai Balê, và đang chuan bị để được thụ phong linh mục vào lúc bị bắt. Sau khi bị đánh noon, ngài bị xử giảo (thắt cổ) chết lúc mới có 18 tuổi. Phong Á Thánh 1900. Ngày Lễ: 21 tháng 9.
89. Thin Trong Pham, Luca (Lucius Cai Thin, Luca Phạm Trọng Thìn), layman; b. 1819 in Quần Cống, Nam Ðịnh (near Hà Nội); d. Jan. 13, 1859, in Nam Ðịnh. Beatified 1951. Luca Phạm Trọng Thìn, cai tổng, giáo dân; sanh 1819 tại Quần Cống, Nam Ðịnh; chết 13 tháng 1, 1862, tại Nam Ðịnh. Phong Á Thánh 1951.
90. Tho, Martin (Martinô Thọ), tax collector; b. 1787 at Kẻ Báng, Nam Ðịnh (near Hà Nội), Tonkin; d. Nov. 8, 1840, in Bảy Mẫu, Tonkin. St. Martin, the head of his parish council, was martyred with St. Martin Tinh, an 80-year-old native priest, and St. Joseph Nghi. Beatified 1900. Máctinô Thọ, Trùm Họ, Thâu Thuế; sanh 1787 tại Kẻ Bàng, Nam Ðịnh; chết 8 tháng 11, 1840, tại Bảy Mẫu. Thánh Máctinô Thọ, là ông trùm giáo xứ chịu tử đạo cùng với Thánh Máctinô Thịnh, một linh mục bản xứ 80 tuổi, và Thánh Giuse Nghi. Phong Á Thánh 1900.
91. Thuan, Peter (Phêrô Thuần), fisherman; b. at Ðông Phú, Thái Bình, Tonkin; d. June 6, 1862, in Nam Ðịnh (near Hà Nội), Tonkin. He was burnt alive in a bamboo hut with Peter Da. Beatified 1951. Phêrô Thuần, đánh cá; sanh tại Ðông Phú, Thái Bình; chết 6 tháng 6, 1862, tại Nam Ðịnh. Ngài bị chết thiêu trong một lều tre cùng với thánh Phêrô Ða. Phong Á Thánh 1951.
92. Tinh Bao Le, Paul (Paul Le Bao Tinh, Phaolô Lê Bảo Tịnh), priest; b. 1793 at Trịnh-Hà, Tonkin; d. April 6, 1857 at Sơn Tây, West Tonkin. He wrote a letter to the seminary of Ke Vinh in 1843 detailing the sufferings of Christian prisoners. Beheaded. Beatified 1909. Feast: April 6. Phaolô Lê Bảo Tịnh, linh mục; sanh 1793 tại Trinh-Hà, Thanh Hóa; chết 6 tháng 4, 1857 tại Sơn Tây. Ngài viết một lá thư cho chủng viện Kẻ Vĩnh năm 1843 ghi rõ sự khổ sở của các tù nhân Công Giáo. Bị xử trảm (chém đầu). Phong Á Thánh 1909. Ngày Lễ: 6 tháng 4.
93. Toai, Domingo (Dominic Toai, Ðaminh Toái), fisherman; b. 1811 in Ðông Thành, Thái Bình, Tonkin; d. June 5, 1862, in Nam Ðịnh (near Hà Nội), Tonkin. He was burnt alive in a bamboo hut together with Peter Da and Peter Thuan. Beatified 1951. Ðaminh Toái, đánh cá; sanh 1811 tại Ðông Thành, Thái Bình; chết 5 tháng 6, 1862, tại Nam Ðịnh. Ngài bị chết thiêu trong một túp lều tre cùng với Thánh Phêrô Ða và Phêrô Thuần. Phong Á Thánh 1951.
94. Toan, Tomas (Thomas Toan, Tôma Toán), Dominican tertiary, lay catechist; b. 1767 in Cần Phán, Nam Ðịnh (near Hà Nội), Tonkin; d. June 27, 1840, in Nam Ðịnh. Although he was teaching the faith to others, Thomas's faith waivered. After showing signs of apostatizing, he repented. In consequence, he was cruelly scourged and exposed in the sun to insects without food or drink for 12 days until he died at age 73. Beatified 1900. Tôma Toán, Dòng Ba Ða Minh, thầy giảng; sanh 1767 tại Cần Phan, Nam Ðịnh; chết 27 tháng 6, 1840, tại Nam Ðịnh. Mặc dầu giảng dạy đức tin cho người khác, đức tin của chính ngài bị lung lay. Sau khi có dấu hiệu đã bỏ đạo, ngài hối hận. Do đó, ngài bị đánh đòn dã man, và bị đem phơi nắng cho ruồi bọ rúc rỉa trong 12 ngày không cho ăn uống cho đến khi ngài chết năm 73 tuổi. Phong Á Thánh 1900.
95. Trach, Domingo (Dominic Doai, Ðaminh Trạch (Ðoài)), priest, Dominican tertiary; b. 1792 in Ngoại Vối, Nam Ðịnh, Tonkin; d. Sept. 18, 1840, at Bảy Mẫu, Tonkin. St. Dominic, a 49-year-old native Dominican priest, had labored to evangelize his own land until his arrest. The following year Dominic was given the choice between a perjured liberty and death. He confessed and encouraged his friends before his own beheading. Beatified 1900. Ðaminh Trạch (Ðoài), linh mục, Dòng Ba Ða Minh; sanh 1792 tại Ngoại Bồi, Nam Ðịnh; chết 18 tháng 9, 1840, tại Bảy Mẫu. Thánh Trạch, môt linh mục bản xứ Ða Minh 49 tuổi, đã hoạt động để rao giảng Phúc Aâm cho dân chúng cho đến khi bị bắt. Năm sau, ngài được phép lựa chọn là được sống hay chết vì chối đạo. Ngài thú thật là có đạo và khuyến khích các bạn hữu trước khi bị xử trảm (chém đầu). Phong Á Thánh 1900.
96. Trieu Van Nguyen, Manuel (Emmanuel Nguyen van-Trieu, Emmanuel Nguyễn Văn Triệu), priest; b. c. 1756 in Saigon (Ho-Chi-Minh City), Phú Xuân, Huế (Cochin-China); d. Sept. 17, 1798, in Bãi Dâu (Bồng Sơn), Cochin-China. Emmanuel, who had been born into a Christian family, joined the army. Later he was ordained to the priesthood at Pong-King and worked with his brother priests in the Paris Foreign Mission Society. He was arrested while visiting his mother and beheaded, becoming one of the first Vietnamese diocesan priests to die for the faith. Beatified 1900. Êmanuen Nguyễn Văn Triệu, linh mục; sanh chết 1756 tại Phú Xuân, Huế; chết 17 tháng 9, 1798, tại Bãi Dâu (Bồng Sơn). Cha Triệu, sanh trưởng trong một gia đình công giáo gia nhập quân đội. Sau đó ngài được thụ phong linh muc tại Pong-King và hoạt doing cùng với các linh mục khác trong hội Thừa Sai Balê. Ngài bị bắt khi về thăm mẹ và bị xử trảm (chém đầu), và trở nên một trong những linh mục triều Việt Nam đầu tiên chịu tử đạo. Phong Á Thánh 1900.
97. Trong Van Tran, Andrew (Andrew Tran van Trong, Andrew Trong Van Tran, Anrê Trần Văn Trông), soldier; b. 1817 in Kim Long, Huế, North Cochin-China; d. Nov. 28, 1835 at An Hòa, Huế, North Cochin-China. Trong was a young native soldier or silk-weaver to the king of Cochin-China and attached to the MEP. When this affiliation was discovered by the authorities in 1834, he was arrested, stripped of his military rank, and imprisoned. In the image of the Blessed Virgin, his mother assisted at his execution, and received his falling head into her lap. Beatified 1900. Feast: Nov. 18. Anrê Trần Văn Trông, binh sĩ; sanh 1817 tại Kim Long, Huế; chết 28 tháng 11, 1835 tại An Hòa, Huế. Anrê Trông là một binh sĩ trẻ tuổi, một thợ dệt tơ của nhà vua, và thuộc Hội Thừa Sai Balê. Khi triều đình khám phá ra sự liên hệ này năm 1834, ngài bị bắt, bị truất hết chức tước, và bị giam vào tù. Cũng giống như Ðức Mẹ, mẹ của ngài có mặt khi ngài bị xử tử và đã nhận lãnh thủ cấp của con trong lòng. Phong Á Thánh 1900. Ngày Lễ: 18 tháng 11.
98. Truat Van Vu, Peter (Peter Truat, Phêrô Vũ Văn Truật), lay catechist; b. 1816 in Kẻ Thiếc, Hà Nam, Tonkin; d. Dec. 18, 1838, in Sơn Tây, Annam. Beatified 1900. Phêrô Vũ Văn Truật, thầy giảng; sanh 1816 in Kẻ Thiếc, Hà Nam; chết 18 tháng 12, 1838, tại Sơn Tây. Phong Á Thánh 1900.
99. Trung Van Tran, Francisco (Francis Tran van Trung, Phanxicô Trần Văn Trung), soldier; b. 1825 in Phan-Xá, Cochin-China; d. May 2, 1858, at An-Hòa. St. Francis was a corporal in the army, who converted to Christianity. Beheaded. Beatified 1909. Feast: Oct. 6. Phanxicô Trần Văn Trung, binh sĩ; sanh 1825 tại Phan-Xã; chết 2 tháng Năm, 1858, tại An-Hòa. Thánh Trung là một cai đội, và được rửa tội. Bị xử trảm (chém đầu). Phong Á Thánh 1909. Ngày Lễ: 6 tháng 10.
100. Tuan Van Tran, Joseph (Giuse Tuân), Dominican priest; b. 1821 in Trần Xá, Hưng Yên, Tonkin; d. there April 30, 1861, after a long torture. Beatified 1951. Giuse Tuân, linh mục Ða Minh; sanh 1821 tại Trân Xá, Hưng Yên; chết ở đó 30 tháng 4, 1861, sau một thời gian bị tra tấn lâu dài Phong Á Thánh 1951.
101. Tuan, Joseph (Giuse Tuân) (2nd of the name), layman; b. 1825 in Nam Ðiền, Nam Ðịnh (near Hà Nội); d. Jan. 7, 1862, in Nam Ðịnh. Beatified 1951. Giuse Tuân, giáo dân; sanh 1825 tại Nam Ðiền, Nam Ðịnh; chết 7, tháng 1, 1862, tại Nam Ðịnh. Phong Á Thánh 1951.
102. Tuan Ba Nguyen, Pedro (Peter Tuan, Phêrô Nguyễn Bá Tuần), priest; b. 1766 in Ngọc Ðồng, Hưng Yên, Tonkin; d. July 15, 1838, at Ninh-Tai, Nam Ðịnh (near Hà Nội). He served the Christians of Vietnam for many years prior to his arrest. St. Peter died in prison of wounds he received for the faith while awaiting the decree of decapitation. Beatified 1900. Phêrô Nguyễn Bá Tuần, linh mục; sanh 1766 tại Ngọc Ðồng, Hưng Yên; chết 15 tháng Bẩy, 1838, tại Ninh-Tài, Nam Ðịnh. Ngài phục vụ cho giáo dân Việt Nam rất nhiều năm trước khi bị bắt. Thánh Phêrô Tuần chết rũ tù vì các vết thương của các cuộc tra tấn, trong khi chờ lệnh xử trảm. Phong Á Thánh 1900.
103. Tuc, Joseph (Giuse Túc), layman; b. 1852 in Hoàng Xá, Bắc Ninh, Tonkin; d. there on June 1, 1862. A child of 9 who was martyred for the faith. Beatified 1951. Giuse Túc, giáo dân; sanh 1852 tại Hoàng Xá, Bắc Ninh; chết ở đó 1 tháng 6, 1862. Một đứa trẻ mới 10 tuổi chịu xử trảm vì đức tin. Phong Á Thánh 1951.
104. Tu Khac Nguyen, Pedro (Peter Tu, Phêrô Nguyễn Khắc Tự), lay catechist; b. 1811 in Ninh Bình, Tonkin; d. July 10, 1840, in Ðồng Hới, Tonkin. Beheaded. Beatified 1900. Phêrô Nguyễn Khắc Tự, thầy giảng; sanh 1811 tại Ninh Bình; chết 10 tháng Bẩy, 1840, tại Ðồng Hới. Bị xử giảo. Phong Á Thánh 1900.
105. Tu Van Nguyen, Peter (Phêrô Nguyễn Văn Tự), Dominican priest; b. 1796 in Ninh Cường, Nam Ðịnh (near Hà Nội), Tonkin; d. Sept. 5, 1838, in Bắc Ninh, Tonkin. Beatified 1900. Phêrô Nguyễn Văn Tự, linh mục Ða Minh; sanh 1796 tại Ninh Cường, Nam Ðịnh, chết 5, tháng 9, 1838, tại Bắc Ninh. Phong Á Thánh 1900.
106. Tuoc, Domingo (Dominic Tuoc, Ðaminh Tước), priest; Dominican tertiary, b. 1775 in Trung Lao, Nam Ðịnh (near Hà Nội), Tonkin; d. April 2, 1839, in Nam Ðịnh. St. Dominic died in prison of his wounds. Beatified 1900. Ðaminh Tước, linh mục; Dòng Ba Ða Minh, sanh 1775 tại Trung Lao, Nam Ðịnh; chết 2 tháng 4, 1839, tại Nam Ðịnh. Thánh Tước chết rũ tù vì các vết thương. Phong Á Thánh 1900.
107. Tuong, Andrew (Andrew Tuong, Anrê Tường), lay catechist; b. 1812 in Ngọc Cục, Nam Ðịnh (near Hà Nội), Tonkin; d. June 16, 1862, in Làng Cốc, Tonkin. Beatified 1951. Anrê Tường, thầy giảng; sanh 1812 tại Ngọc Cục, Nam Ðịnh; chết 16 tháng 6, 1862, tại Làng Cốc. Phong Á Thánh 1951.
108. Tuong, Vincent (Vincent Truong, Vinh-Sơn Tươong), judge, layman; b. 1814 in Ngọc Cục, Nam Ðịnh (near Hà Nội), Tonkin; d. June 16, 1862, in Laong Cốc, Tonkin. Beatified 1951. Vinh-Sơn Tường, quan tòa, giáo dân; sanh 1814 tại Ngọc Cục, Nam Ðịnh;chết tháng 6 16, 1862, tại Làng Cốc, . Phong Á Thánh 1951.
109. Tuy Le, Pedro (Peter Tuy, Peter Le Tuy, Phêrô Lê Tùy), priest; b. 1773 in Bằng Sở, Hà Ðông (West Tonkin); d. Oct. 11, 1833, in Quân Ban. He was raised in a Catholic family and studied enthusiastically for ordination. At age 70, after many years of ministry, he was arrested and beheaded. Beatified 1900. Phêrô Lê Tùy, linh mục; sanh 1773 tại Bằng Sở, Hà Ðông; chết 11 tháng 10, 1833, tại Quan Ban. Ngài sanh trưởng trong một gia đình công giáo và hăng hái học tập để trở thành linh mục. Năm 70 tuổi, sau rất nhiều năm giảng đạo, ngài bị bắt và bị xử trảm (chém đầu). Phong Á Thánh 1900.
110. Uy Van Bui, Domingo (Dominic Uy, Ðaminh Bùi Văn Uy), Dominican tertiary, lay catechist; b. 1813 in Tiên Môn, Thái Bình, Tonkin; d. Dec. 19, 1839, Cổ Mễ, Tonkin. He was seized as a Christian with Thomas De and strangled for refusing to abjure the faith. Beatified 1900. Ðaminh Bùi Văn Úy, Dòng Ba Ða Minh, thầy giảng; sanh 1813 tại Tiên Mon, Thái Bình; chết 19 tháng 12, 1839, Cổ Mễ. Ngài bị bắt vì có đạo cùng với Tôma Ðệ và bị xử giảo (thắt cổ) chết vì không chịu bỏ đạo. Phong Á Thánh 1900.
111. Uyen Dinh Nguyen, José (Joseph Nguyen Dinh Uyen, Joseph Peter Uyen, Joseph Yuen, Joseph Uen, Giuse Nguyễn Ðình Uyển), Dominican tertiary, lay catechist; b. c. 1775-1778 in Ninh Cường, Nam Ðịnh (near Hà Nội), Tonkin; d. July 4, 1838 in Hưng Yên, Tonkin. After a year's tortuous imprisonment, he was strangled in his cell. Beatified 1900. Feast: July 3. Giuse Nguyễn Ðình Uyển, Dòng Ba Ða Minh, thầy giảng; sanh khoảng 1775-1778 tại Ninh Cường, Nam Ðịnh; chết 4 tháng Bẩy, 1838 tại Hưng Yên. Sau một năm bị cầm tù và bị tra tấn, ngài bị xử giảo (thắt cổ) chết trong ngục. Phong Á Thánh 1900. Ngày Lễ: 3 tháng Bẩy.
112. Van Van Doan, Peter (Peter Doan Van Van, Phêrô Ðoàn Văn Vân), lay catechist; b. c. 1780 in Kẻ Bói, Hà Nam, Tonkin; d. May 25, 1857, at Son-tay, West Tonkin. He was beheaded at a venerable age. Beatified 1909. Phêrô Ðoàn Văn Vân, thầy giảng; sanh 1780 tại Kẻ Bói, Hà Nam; chết 25 tháng Năm, 1857, tại Sơn-Tây. Ngài bị xử trảm (chém đầu) ở tuổi khá thọ. Phong Á Thánh 1909.
113. Vénard, Jean-Théophane (Théophane Vénard, Giuse Theophanô Vénard Ven), priest; b. Nov. 21, 1829 in St.-Loup-sur-Thouet (Deux-Sèvres), Poitiers, France; d. Feb. 2, 1861, in Cầu Giấy, Tonkin. This son of the village schoolmaster studied at the College of Doue-la-Fontaine, and at the seminaries at Montmorillon and Poitiers, where he was ordained subdeacon (1850). He transferred to the MEP (1851), was ordained priest on June 5, 1852, and departed for Hong Kong on Sept. 19. Because his family was especially close, his vocation as a missionary was a great hardship for them all, including Théophane, who was torn between the desire to remain comfortably in his loving home and answering God's call. After fifteen months studying Vietnamese at Hong Kong he arrived (1854) secretly at his mission in West Tonkin, where the Christians had recently been tried by a series of persecutions under Minh-Mệnh. In 1856, he was expelled from Nam-Ðịnh and went to Hà Nội. Shortly after Father Vénard's arrival a new royal edict was issued against Christians; bishops and priests were obliged to seek refuge in caves, dense woods, the hulls of sampans, and elsewhere. Fr. Vénard, whose constitution had always been delicate, suffered almost constantly, but continued to exercise his ministry at night, and, more boldly, in broad day because he was greatly impressed by the courage of the Vietnamese Catholics who had been suffering since 1848. On November 30, 1860, he was betrayed by a Christian and captured at Kimbang. Tried before a mandarin, he refused to apostatize and was sentenced to be beheaded. During the next two months, he was chained in a tiny bamboo cage, from which he wrote to his family beautiful and consoling letters, joyful in anticipation of his crown. (These letters and his example inspired the young St. Thérèse of Lisieux to volunteer for the Carmel at Hà Nội when her tuberculosis was in remission. She prayed a novena to him for this purpose but experienced a relapse that crushed her hopes of missionary work.) Vénard's bishop, Mgrs. Retord, wrote of him at this time: "Though in chains, he is as gay as a little bird." The letters Vénard left behind also show his love for his family, friends, and the people of Vietnam. Of his jailers he writes: "All those who surround me are civil and respectful. A good many of them love me. From the great mandarin down to the humblest private soldier, everyone regrets that the laws of the country condemn one to death. I have not been put to the torture like my brethren." In a letter addressed to his father, Théophane refers thus to his approaching sacrifice: "A slight sabre-cut will separate my head from my body, like the spring flower which the Master of the garden gathers for His pleasure. We are all flowers planted on this earth, which God plucks in His own good time: some a little sooner, some a little later . . . Father and son may we meet in Paradise. I, poor little moth, go first. Adieu." On his way to martyrdom, Fr. Vénard chanted psalms and hymns. When his executioner, who coveted his clothing, asked what he would give to be killed promptly, Vénard answered: "The longer it lasts the better it will be." After he had been beheaded, crowds rushed to soak handkerchiefs in his blood to keep as relics of a saint. His head, after exposure at the top of a pole, was secured by the Christians and is now venerated in Tonkin. In 1865, his body was translated to the crypt at the Missions Etrangères, Paris. Other precious relics, including the letters written in his cage, were given to his brother, Fr. Eusebius Vénard, who was pastor of Assais Deux Sèvres. His brother attended the beatification ceremony in 1900. His feast day, prior to canonization, was variously given as Feb. 2, Nov. 6, Dec. 4. Giuse Thêophanô Vénard Ven, linh mục; sanh tháng 11. 21, 1829 tại St-Loup-sur-Thouet (Deux-Sèvres), Poitiers, Pháp; chết 2 tháng 2, 1861, tại Cầu Giấy. Người con trai của một thầy giáo làng này theo học tại trường College of Doue-la-Fontaine, và tại các chủng viện Montmorillon và Poitiers, nơi ngài được phong chức thầy sáu (1850). Ngài được chuyển sang Hội Thừa Sai Balê (1851), và được thụ phong linh mục ngày 5 tháng 6, 1852, và khởi hành đi Hồng Kông 19 tháng 9. Vì rất gần gũi với gia đình, ơn gọi của ngài làm linh mục là điều làm cho cha mẹ ngài rất đau lòng, kể cả Thánh Thêophanô, là người bị giằng co giữa ước muốn ở lại trong gia đình ấm cúng đầy yêu thương và ơn gọi theo Chúa. Sau 15 tháng học tập tại Hồng Kông, ngài bí mật tới Việt Nam (1854), nơi giáo dân và giáo sĩ ngay tước đó mới phải chịu một chuỗi dài những vụ bắt bớ đàn áp dưới triều Minh-Mệnh. Năm 1856, ngài bị trục xuất ra khỏi Nam-Ðịnh và đi Hà Nội. Ngay sau khi tới đây, lại có sắc chỉ triều đình lùng bắt đạo nên các giám mục và linh mục phải lẩn trốn trong các hang động, rừng rậm, vỏ thuyền, và các nơi khác. Cha Ven, vị thể chất yếu đuối, phải chịu ốm đau thường xuyên. Tuy nhiên ngài vẫn tiếp tục sứ mệnh ban đêm, và rồi can đảm hơn, ngài còn giảng đạo cả ban ngày vì ngài cảm phục tinh thần anh dũng của giáo dân Việt Nam đã chịu bách hại từ năm 1848. Ngày 30 tháng 11, 1860, ngài bị một giáo dân phản bội và bị bắt tại Kim Bang. Bị một quan lại xét xư.û Ngài từ chối không chịu bỏ đạo và bị lên án xử trảm. Trong hai tháng sau đó, ngài bị xiềng xích trong cũi, trong đó ngài viết nhiều lá thư rất cảm động và an ủi gia đình. Ngài an vui chờ đợi ngày được đội triều thiên tử đạo. (Các lá thư và gương sáng của ngài đã đánh động vị Thánh trẻ Têrêsa thành Lisieux tình nguyện sang nhà dòng Camelô tại Hà Nội trong khi bệnh ho lao của ngài đang tái phát. Thánh Têrêsa làm một tuần cửu nhật để cầu nguyện cho thánh Ven, nhưng phải chịu một cơn bệnh tái phát làm cho niềm hy vọng được đi truyền giáo của ngài bị dẹp tan. Ðức Giám mục của Thánh Ven là Ðức Cha Retord, viết về ngài lúc đó như sau: "Mặc dầu bị xiềng xích, ngài vui vẻ như chim sẻ." Các lá thư thánh Ven để lại cũng bầy tỏ tình yêu ngài dành cho gia đình, bạn hữu, và người dân Việt Nam. Ngài viết như sau về những kẻ cầm tù ngài: "Tất cả những người canh giử tôi đều tử tế và lịch sự. Một số đông yêu thương tôi. Từ viên quan lại cao cấp cho đến người lính tầm thường nhất, ai nấy đều tỏ vẻ bất bình về đạo luật của quốc gia họ lên án tử hình người. Trong một lá thư viết cho ba của ngài khi ngài kể về sự hy sinh sắp tới của mình, ngài nói: "Con không bị tra tấn như các người anh em của con, một nhát gươm nhẹ sẽ cắt lìa đầu con khỏi xác, như bông hoa mùa xuân mà Người Chủ Vườn hái để thưởng thức. Chúng ta đều là những đóa hoa dược trồng trên trái đất, để cho Chúa hái khi Người muốn: có người được sớm hơn, có người muộn hơn... Ba và con, chớ gì chúng ta gặp lại nhau trên Thiên Ðàng. Còn con, con chỉ là con mối nhỏ xíu, con xin đi trước. Vĩnh biệt Ba. Trên đường đi chịu tử hình, Thánh Ven hát các Thánh Vịnh và Thánh Ca. Khi những tên hành quyết tỏ vẻ muốn chiếm lấy quần áo của ngài, và hỏi ngài là muốn cho chúng cái gì để được chết nhanh chóng. Cha Ven trả lời: "Càng kéo dài càng tốt." Sau khi ngài bị xử trảm (chém đầu), dân chúng đổ sô tới lấy khăn tay thấm máu của ngài để giữ lại làm thánh tích. Thủ cấp của ngài sau khi bị bêu trên dầu cọc được giáo dân thu lượm và thờ. Năm 1865, thi hài của ngài được chuyển về lăng mộ tại Hội Thừa Sai Balê. Các di tích quý báu khác, kể cả các lá thư viết trong cũi, được chuyển cho người anh của ngài là linh mục Eusebius Venard, lúc đó là cha sở họ đạo Assais Deux Sèøvres. Anh của ngài tham dự nghi lễ phong Á Thánh của ngài năm 1900. Ngày Lễ của ngài trước lễ phong thánh được ấn định vào nhiều ngày khác nhau là 2 tháng 2, 6 tháng 11, và 4 tháng 12.
114. Vien Dinh Dang, Joseph (Joseph Dang Dinh Vien, Joseph Vien, Giuse Ðặng Văn Viên), Dominican tertiary, lay catechist; b. c. 1786-87 in Tiên Chu, Hưng Yên, Tonkin; d. Aug. 21, 1838, in Bảy Mẫu, Tonkin. St. Joseph, born into a Catholic family, was beheaded for the faith. Beatified 1900. Giuse Ðặng Ðình Viên, Dòng Ba Ða Minh, linh mục; sanh khoảng 1786-87 tại Tiên Chu, Hưng Yên; chết 21 tháng 8, 1838, tại Bảy Mẫu. Thánh Viên, sanh trưởng trong một gia đình có đạo, bị xử trảm (chém đầu) vì đức tin. Phong Á Thánh 1900.
115. Vinh, Esteban (Stephen Vinh, Stephanô Nguyễn Văn Vinh), lay catechist, Dominican tertiary; b. 1814 in Phú Trang, Nam Ðịnh (near Hà Nội), Tonkin; d. Dec. 19, 1839, at Cổ Mễ (Ninh-Tai), Tonkin. He was a devout peasant strangled for his faith with 4 companions, including Thomas De. Beatified 1900. Stêphanô Nguyễn Văn Vinh, thầy giảng, Dòng Ba Ða Minh; sanh 1814 tại Phù Trang, Nam Ðịnh; chết 19, tháng 12, 1839, tại Cổ Mễ. Ngài là một nông dân sốt sắng, chịu xử giảo (thắt cổ) vì đức tin cùng với bốn người bạn, kể cả Tôma De. Phong Á Thánh 1900.
116. Xuyen Van Nguyen, Domingo (Dominic Doan, Dominic Xuyen, Ðaminh Nguyễn Văn Xuyên), Dominican priest; b. c. 1786-88 in Hưng Lập, Nam Ðịnh (near Hà Nội), Tonkin; d. Nov. 26, 1839, in Bảy Mẫu, Tonkin. Beheaded with St. Thomas Du. Beatified 1900. Feast: Oct. 26. Ðaminh Nguyễn Văn Xuyên, linh mục Ða Minh; sanh khoảng 1786-88 tại Hưng Lập, Nam Ðịnh; chết 26 tháng 11, 1839, tại Bảy Mẫu. Bị xử trảm (chém đầu) cùng với Thánh Tôma Dụ. Phong Á Thánh 1900. Ngày Lễ: 26 tháng 10.
117. Yen Do, Vicente (Vincent Do Yen, Vinh Sơn Ðỗ Yến), Dominican priest; b. c. 1764-65 in Trao Lũ, Nam Ðịnh (near Hà Nội), Tonkin; d. June 30, 1838, in Hải Dương, Tonkin. After becoming a Dominican in 1808, he labored in the mission field until his martyrdom. From the publication of the edict of persecution in 1832, he lived 6 years in hiding and continued to minister secretly. He was finally betrayed and beheaded. Beatified 1900. Vinh Sơn Ðỗ Yến, linh mục Ða Minh; sanh khoảng 1764-65 tại Trà Lũ, Nam Ðịnh; chết 30 tháng 6, 1838, tại Hải Dương. Sau khi trở thành linh mục Ða Minh năm 1808, ngài hoạt động trong cánh đồng truyền giáo cho đến khi chịu tử đạo. Từ khi có sắc chỉ cấm đạo năm 1832, ngài sống ẩn náu trong 6 năm và tiếp tục sứ vụ trong vòng bí mật. Cuối cùng ngài bị phản bội và bị xử trảm (chém đầu). Phong Á Thánh 1900.
Notes:
Corporate feast: Nov. 24 (obligatory memorial on the General Roman Calendar). Note: A personal feast day is shown only when it is not the dies natalis. This date is given to aid further research in older documents.
On June 19, 1988, about 8,000 exiled Vietnamese Catholics participated in the canonization ceremony in Rome. They heard Pope John Paul II announce: "The Vietnamese martyrs . . . initiated a profound and liberating dialogue with the people and culture of their nation, proclaiming above all the truth and universality of faith in God and proposing, moreover, a hierarchy of values and duties particularly suited to the religious culture of the entire Oriental world. Under the guidance of the first Vietnamese catechism, they gave testimony that it is necessary to adore the one Lord as the one personal God who made heaven and earth. Faced with the coercive imposition of the authorities with regard to the practice of the faith, they affirmed their freedom to believe, holding with humble courage that the Christian religion was the only thing that they could not abandon, that they could not disobey the supreme Sovereign: the Lord. Moreover, they vigorously affirmed their desire to remain loyal to the authorities of the country, observing all that is just and right: they also taught that one should respect and venerate one's ancestors, according to the customs of their land, in the light of the mystery of the resurrection. The Vietnamese Church, with its martyrs and its witness, has been able to proclaim its desire and resolve not to reject the cultural traditions and the legal institutions of the country; rather, it has declared and demonstrated that it wants to incarnate them in itself, in order to contribute faithfully to the true building up of the country."
Cước Chú:
Ngày Lễ cho tất cả Các Thánh Tử Ðạo Việt Nam: 24 tháng 11 (Lễ Nhớ trong lịch chung của Giáo Hội). Ghi Chú: Các ngày lễ riêng chỉ được ghi khi không phải là ngày sanh. Ngày này chỉ được ghi chú để giúp cho việc tra cứu.
Ngày 16 tháng 6, 1988, khoảng 8.000 người giáo dân tị nạn tham dự lễ Phong Thánh tại La Mã. Họ đã nghe Ðức Giáo Hoàng Gioan Phaolô II tuyên bố: "Các vị tử đạo Việt Nam khởi xướng một cuộc đối thoại sâu xa và cởi mở với dântộc và vănhóa của quốc gia họ, tuyên xưng trên hết chân lý và sự phổ quát của đức tin nơi Thiên Chúa, và hơn nữa, đề nghị một hệ thống các giá trị và bổn phận đặc biệt thích hợp cho nền văn hóa tôn giáo của tất cả thế giới Á Ðông. Dưới sự hướng dẫn của Cuốn Sách Giáo Lý Việt Nam đầu tiên, họ làm chứng rằng cần phải tôn thờ một Thiên Chúa duy nhất là Chúa, đấng tạo dựng nên đất trời. Phải đối diện với sự đàn áp của chính quyền về việc thực hành đức tin, họ khẳng định quyền tự do tín ngưỡng, gìn giữ với niềm can đảm tầm thường rằng đạo Công Giáo là điều duy nhất họ không thể nào chối bỏ, rằng họ không thể nào bất tuân Ðấng Chúa Tể Tối Cao là Thiên Chúa. Hơn nữa, họ vững mạnh khẳng định ước muốn của họ là vâng lệnh chính quyền, tuân theo những gì là phải và đúng. Họ cũng dạy rằng người ta phải tôn trọng và tôn kính tổ tiên của mình, theo phong tục của nước họ, trong ánh sáng của mầu nhiệm phục sinh. Giáo Hội Việt Nam, với các vị tử đạo và các nhân chứng, đã có thể tuyên xưng ước vọng và quyết định là không từ bỏ các truyền thống văn hóa và cơ cấu luật pháp của quốc gia. Giáo Hội Việt Nam đã tuyên bố và chứng minh rằng họ muốn hội nhập những điều này để có thể đóng góp một cách trung thành cho việc xây dựng quốc gia của họ.
Bibliography:
Witnesses of the Faith in the Orient (Hong Kong 1989). B. Bloomfield, Martyrs of Vietnam (London 1995). M. J. Dorcy, Saint Dominic's Family (Dubuque, Iowa 1963) 498-99, 506-9, 511-13. V. Gomez, Pedro Almatĩ y Ribera, OP, Mártir del Vietnam: Letters to Family and Friends (Valencia 1987).
Some names have different middle names from the Vietnamese versions
Tài Liệu Tham Khảo:
Các Nhân Chứng Ðức Tin ở Á Ðông (Hong Kong 1989). B. Bloomfield, Các Thánh Tử Ðạo Việt Nam (London 1995). M. J. Dorcy, Gia Ðình Thánh Ða Minh (Dubuque, Iowa 1963) 498-99, 506-9, 511-13. V. Gomez, Pedro Almatĩ y Ribera, OP, Các Vị Tử Ðạo Việt Nam: Các Lá Thư cho Gia Ðình và Bạn Bè (Valencia 1987). Kỷ Yếu Phong Thánh Tử Ðạo Việt Nam, Ủy Ban Phong Thánh ( USA, 1989).Trịnh Việt Yên, Máu Tử Ðạo Trên Ðất Việt Nam, Ủy Ban Phong Thánh, (USA 1987).
Các Thánh Tử Ðạo Việt Nam
Lời Mở Ðầu:
Thánh An-rê Dũng Lạc, và 116 vị thánh Việt Nam, tử đạo tại Việt Nam trong các thế kỷ 18 và 19, được Ðức Thánh Cha Giaon Phaolô II phong thánh ngày 19 tháng 6, năm 1988.
Ngay sau khi cac nhà truyền giáo Bồ Ðào Nha khám phá ra Việt Nam, đạo Công Giáo được đưa vào Việt Nam bởi một giáo sĩ tên I-nhã năm 1533, có lẽ là một giáo sĩ Âu Tây trên đường đi Trung Hoa, và ghé lại Việt Nam hai năm. Các nhà truyền giáo khác cũng hoạt động vất vả tại miền đất ít người lui tới này trong mấy chục năm. Các linh mục Dòng Tên mở cơ sở truyền giáo đầu tiên năm 1615 tại Ðà Nẵng với cha Francesco Buzomi người Ý và cha Dieogo Carvalho người Bồ. Họ chăm sóc cho các giáo dân người Nhật, cũng như họ, đã bị đuổi ra khỏi nước Nhật vì bị đàn áp.
A Lịch Sơn Ðắc Lộ, dòng Tên (1591-1660), vị "tông đồ của Việt Nam" tới năm 1624, và năm 1627 đi Hà Nội. Ngài thành công lạ thường. Năm đầu, ngài rửa tội cho em gái của Nhà Vua và 1200 người lớn, trong hai năm sau 5.500 người. Năm 1630, người bị trục xuất, và một giáo dân đầu tiên (không rõ tên) bị sử trảm vì đức tin. LM Ðắc lộ trở lại Việt Nam nơi ngài bá cáo có 100.000 nguời công giáo năm 1639. Năm 1645, ngài bị đuổi một lần nữa, ngài trở về Pháp và thành lập Hội Truyền Giáo Ba Lê cho việc truyền giáo ngoại quốc. Con số đông đảo các nhà truyền giáo mới của Dòng Truyền Giáo Ngoại Quốc này khiến cho có một giai đoạn bành trướng nhanh chóng; năm 1658, riêng Bắc Việt có 300.000 người công giáo. Chủng viện đầu tiên được mở năm 1666, và hai linh mục bản xứ đầu tiên được chịu chức năm 1668. Một dòng nữ bản xứ được thành lập, đó là Dòng Mến Thánh Giá năm 1670.
Các sự đàn áp lẻ tẻ xẩy ra cho tới năm 1698 thì các cuộc đàn áp dữ dội bùng nổ. Các cuộc đàn áp khác theo sau (đáng ghi là 1712, 1723, và 1750) trong giai đoạn này ít ra cũng có 100.000 người công giáo, kể cả người đầu tiên được phong thánh (Gil và Lenziniana, 1745), chịu tử đạo. Một thời kỳ bình yên tạm thời tiếp theo nhờ sự dàn xếp của vị thừa sai qua một hiệp ước năm 1787 giữa Pháp và vị vua sắp lên ngôi là Nguyễn-Ánh, được viện trợ quân sự của Pháp để trở thành Hoàng Ðế Gia Long (1806). Hai vua kế vị (Minh Mang và Tự-Ðức) gia tăng sự tàn khốc của các cuộc đàn áp vào các năm 1820-41. Vua Minh Mạng trục xuất tất cả các giáo sĩ ngoại quốc và ra sắc chỉ cho tất cả người công giáo Việt Nam phải bỏ đạo bằng cách bước qua thập giá. Sau khi ngơi được một thời gian, năm 1847, việc đàn áp đạo Công Giáo lại tái diễn khi nhà vua nghi ngờ các giáo sĩ ngoại quốc và giáo dân Việt Nam trợ giúp sự nổi loạn của một thái tử. Người Công Giáo bị khắc trên mặt hai chữ tà đạo; chồng vợ bị ly tán, con cái bị tách rời khỏi cha mẹ. trong thế kỷ 19, từ 100.000 đến 300.000 người chịu bách hại, kể cả đa số những người được phong thánh. Sự chống lại của người công giáo đáng ghi nhận qua việc che dấu các linh mục thật là quả cảm. Trong năm năm từ 1857 đến 1862, có khoảng trên 5.000 tín đồ chịu tử đạo, cộng với 215 linh mục và nữ tu bản xứ, và có khoảng 40.000 người công giáo bị tước hết quyền sở hữu, và bị đầy ra khỏi nơi họ sinh sống. Năm 1917 hơn 2.078 trường hợp trong nhóm này được mang ra trình bày; và một con số trượng trưng 25 người được phong Á Thánh năm 1951.
Mặc dầu hồ sơ của đa số những người chịu bách hại đã bị tiêu hủy, tất cả có 117 vị, trong đó có 96 người Việt, 11 cha Ða Minh người Tây Ban Nha, và 10 giáo sĩ người Pháp thuộc Hội Thừa Sai Ba Lê đã được phong thánh. Trong số đó có 8 Giám Mục, 50 linh mục (15 cha Ða Minh, 8 cha Hội Thừa Sai Ba Lê, 27 cha triều), 1 chủng sinh, và 58 giáo (9 người Dòng Ba Ða Minh, và 17 thầy giảng) tử đạo tại Bắc Hà, Trung Phần và Nam Phần. Ða số bị sử trảm (chặt đầu) (76), nhưng 21 nguờ bị xử giảo (thắt cổ) chết, 9 chết vì bị tra tấn, 6 bị thiêu sống, và 5 bị lăng trì (phân thây). Tên của các vị thánh tử đạo này được liệt kê sau đây. Các vị thánh này được phong Á thánh trong bốn kỳ khác nhau: 64 vị năm 1900 bời Ðức Giáo Hoàng Lêo XIII; 8 vị năm 1906 bởi Ðức Giáo Hoàng Piô X (tất cả đều là Ða Minh); 20 năm 1909 cũng bởi Ðức Giáo Hoàng Piô X; và 25 năm 1951 bởi Ðức Giáo Hoàng Piô XII.
1. Almatĩ, Pedro (Phêrô Almato Bình), Dominican priest; b. 1830 at Sassera (Vich), Spain; d. 1 Nov. 1, 1861, at Hải Dương, Tonkin. He was first sent to the Philippines upon his profession as a Dominican. Thereafter he was sent to Ximabara under St. Jerome Hermosilla, with whom he was beheaded. Beatified 1906. Phêrô Almato Bình, Linh Mục Ða Minh; sanh 1830 tại Sassera (Vich), Tây Ban Nha; chết 1/11/1861, tại Hải Dương. Ngài được sai đi Phi Luật Tân trước hết khi đượïc khấn dòng Ða Minh. Sau đó được gửi Ximabara với thánh Jerome Hermosilla, cùng với vị này, ngài đã bị xử trảm (chém đầu), phong á thánh năm1906.
2. Berrio-Ochoa, Valentín (Valentine Berriochoa, Valentinô Berrio-Ochoa Vinh), Dominican bishop of Central Tonkin; b. 1827 at Ellorio (Vitoria), Spain; d. 1 Nov. 1861 at Hải Dương, Tonkin. Following his profession in the Order of Preachers, he was sent to the Philippines, where he was known as an especially devout member of the order. In 1858, he was consecrated titular bishop of Tonkin and appointed vicar apostolic. Upon his arrival in Vietnam, he faced persecution by the government and worked in extremely difficult conditions. Like his Master, the bishop was betrayed by one of his own who had apostatized. In 1861, he was arrested, degraded, imprisoned, tortured, and beheaded with Bishop Hermosilla and Fr. Almatĩ. For a time St. Valentine's cause was separated from the group because his intercession was credited with several miracles. Beatified 1906. Valentinô Berrio-Ochoa Vinh, Giám Mục Ða Minh địa phận Ðàng Ngoài, sanh 1827 tại Ellorio (Vitoria), Tây Ban Nha; chết 1/11/1861 tại Hải Dương. Sau khi được khấn dòng Các Nhà TruyềnGiáo, ngài được gửi đi Phi Luật Tân, ở đây ngài được nổi tiếng là một linh mục sốt sắng của nhà dòng. Năm 1858, ngài được phong làm Giám Mục Ðàng Ngoài. Khi đến Việt Nam, ngài bị đàn áp và hoạt động rất khó khăn. Cũng như Chúa Giêsu, Ðức Gám Mục bị một đồ đệ phản. Năm ngày 1/11/1861, ngài bị bắt, bị bôi nhọ, bị giam, bị tra tấn và bị xử trảm (chém đầu), cùng với Ðức Giám Mục Hermosilla và Linh mục Almatĩ. Trong một thời gian, vụ án phong thánh Valentin bị tách ra khỏi nhóm vì việc trình bầy cho ngài có nhiều phép lạ trợ giúp. Ngài được phong Á Thánh năm 1906.
3. Bonnard, Jean-Louis (John Louis Bonnard Hương), priest; b. 1824 at Saint-Christo-em-Jarez, France; d. 1 May 1852 Nam Ðịnh (near Hà Nội), Tonkin. He was a attached to the MEP during his work in Annam. While awaiting execution, he wrote a letter of farewell to his family. He was beheaded at the age of 28. Beatified 1900. Gioan Lu-i Bô-na Hương, linh mục; sanh 1824 tại Saint-Christo-em-Jarez, Pháp; chết 1/5/1852 tại Nam Ðịnh. Ngài trực thuộc vào Hội Thứaa Sai Ba Lê trong khi hoạt động tại Trung Phần. Trong khi chờ bị tử hình, ngài viết thư từ biệt gia đình. Ngài bị chết chém năm Hè tuổi. Phong Á Thánh năm 1900.
4. Buong Tong Viet, Paul (Paul Doi Buong, Paul Tong Viet Buong, Phaolô Tống Viết Bường), soldier; b. in Phủ Cam, Huế (Cochin-China); d. Oct. 23, 1833, in Thợ Ðúc. He was the captain of the Emperor Minh-Mệnh's bodyguard. As a Christian he became attached to the MEP. He was arrested in 1832, degraded, and suffered for months before he was beheaded. Beatified 1900. Feast: Oct. 22. Phaolô Tống Viết Bường, quan thị vệ; sanh tại Phủ Cam, Huế; chết 23 tháng 10, 1833, tại Thợ Ðúc. Ngài là quan cận vệ của Vua Minh-Mệnh. Khi theo đạo ngài thuộc Hội Thừa Sai Balê. Ngài bị bắt năm 1832, bị cách chức, và bị tra tấn nhiều năm trước khi bị xử trảm (chém đầu) Phong Á Thánh 1900. Ngày Lễ: 22 tháng 10.
5. Cai Ta, José (Joseph Cai Ta, Giuse Phạm Trọng Tả), soldier; b. 1800 at Quần Cống, Nam Ðịnh (near Hà Nội), Tonkin; d. 13 Jan. 1859, in Nam Ðịnh. He was tortured to death. Beatified 1951. Giuse Phạm Trọng Tả, cai tổng; sanh 1800 tại Quần Cống, Nam Ðịnh; chết 13/1/1859, tại Nam Ðịnh. Ngài bị tra tấn đến chết, phong Á Thánh năm 1951.
6. Cam, Dominic (Ðaminh Cấm), priest, Dominican tertiary; b. at Cẩm Chương, Bắc Ninh, Tonkin; d. 3 March 1859, at Hưng Yên, Tonkin. Beatified 1951. Ða Minh Cấm, linh mục, Dòng Ba Ða Minh, sanh tại Cẩm Chương, Bắc Ninh; chết 3 tháng 3, 1859 tại Hưng Yên. Phong Á Thánh 1951
7. Can Nguyen, Francisco Javier (Francis Xavier Can, Phanxicô Xaviê Cần), lay catechist; b. 1803 at Sơn Miêng (Sou-Mieng), Hao Ðông, West Tonkin; d. 20 Nov. 1837, at Cầu Giấy, Tonkin. He was a catechist for the fathers of the MEP. Strangled in prison. Beatified 1900. Phanxicô Xaviê Cần, thầy giảng; sanh 1803 tại Sơn Miêng, Hà Ðông; chết 20/11/1837, tại Cầu Giấy. Ngài là một thầy giảng cho các linh mục của Hội Thừa Sai Balê. Chịu xử giảo (thắt cổ) trong tù. Phong Á Thánh 1900.
8. Canh Luong Hoang, José (Joseph Cahn, Giuse Hoàng Lương Cảnh), physician, Dominican Tertiary; b. ca. 1763-1765 at Làng Văn, Bắc Giang, Tonkin; d. 5 Sept. 1838, at Bắc Ninh, Tonkin. Beheaded. Beatified 1900. Giuse Hoàng Lương Cảnh, y sĩ, trùm họ, Dòng Ba Ða Minh; sanh khoảng 1763-1765 tại Làng Văn, Bắc Giang; chết 5/9/1838, tại Bắc Ninh. Bị xử trảm (chém đầu). Phong Á Thánh 1900.
9. Castaneda, Jacinto (Jacinto Castaneda Gia), Dominican priest; b. 1743 at Sétavo (Valencia), Spain; d. 7 Nov.1773 at Ðồng Mơ, Tonkin. After his profession as a Dominican, he was sent to the Philippines. An extant account tells of the difficulties of their sailing across the Atlantic, their march across Mexico, and a difficult final voyage across the Pacific. When they finally arrived, Manila was in the hands of the English. After months of searching for his Dominican brothers, he located the community and was ordained. Thereafter he travelled by ship another 66 days to China, from where he was deported to Tonkin. His ministry lasted for only a very short time before he was arrested and imprisoned for 3 years. He was beheaded with St. Vincent Liem. Beatified 1906. Catanhêđa, Jacinto Gia, linh mục Ða Minh; sanh 1743 tại Sétavo (Valencia), Tây Ban Nha; chết 7/11/1773 tại Ðồng Mơ. Sau khi khấn dòng Ða Minh, ngài được gửi đi Phi Luật. Ðược ghi chép đầy đủ về chuyển vượt biển khó khăn của ngài qua Ðại Tây Dương, hành trình đường bộ băng ngang qua Mễ Tây Cơ, và một chuyến hải hành khó khăn khác trên Thái Bình Dương. Khi đến được Manila, cha bị rơi vào tay người Anh. Sau một tháng trời tìm kiếm các người anh em Ða Minh, cha đã gặp được họ và được chịu chức thày cả. Sau đó ngài phải đi tầu mất Thereafter ngày mới tới được Trung Hoa, nơi đây ngài bị trục xuất sang Bắc Việt. Thời gian truyền giáo của ngài rất ngắn ngủi trước khi ngài bị bắt và cầm tù trong 3 năm. Ngài bị xử trảm (chém đầu) cùng với Thánh Vinh Sơn Liêm. Phong Á Thánh 1906.
10.Chieu van Do, Francisco (Francis Chien, Francis Do van Chieu, Phanxicô Ðỗ Văn Chiểu), Dominican tertiary, lay catechist; b. ca. 1796-97 at Trung Lễ, Liên Thủy, Nam Ðịnh (near Hà Nội), Tonkin; d. 12 June 1838 at Nam Ðịnh. Francis aided the Dominican priests in their Vietnamese mission. He was captured in the village of Kien-lao with Bishop Dominic Henares, whom he was serving as catechist, and beheaded with him. His remains were also retrieved by Christians seeking their preservation. Beatified 1900. Feast: 25 June. Phanxicô Ðỗ Văn Chiểu, Dòng Ba Ða Minh, thầy giảng; sanh khoảng 1796-97 tại Trung Lễ, Liên Thủy, Nam Ðịnh; chết 12/6/1838 tại Nam Ðịnh. Ngài giúp các cha Ða Minh trong việc truyền giáo tại Việt Nam. Ngài bị bắt tại tỉnh Kiên-Lao cùng với Ðức Giám Mục Dominic Henares, ngài giúp ÐGM dạy giáo lý, và chịu xử trảm (chém đầu) cùng với ÐGM. Hài cốt của ngài đã được giáo dân thu lượm và tồn trữ. Phong Á Thánh 1900. Ngày Lễ: 25 tháng 6.
11. Con, John Baptist (Gioan Baotixita Cỏn), married man, lay catechist; b. 1805 at Kẻ Báng, Nam Ðịnh (near Hà Nội, Tonkin); d. 8 Nov. 1840, at Bảy Mẫu, Tonkin. Beheaded. Beatified 1900. Feast: 7 Nov. Gioan Baotixita Cỏn, lý trưởng, có vợ, thầy giảng; sanh 1805 tại Kẻ Bàng, Nam Ðịnh; chết 8/11/1840, tại Bảy Mẫu. Xử trảm (chém đầu). Phong Á Thánh 1900. Ngày Lễ: 7 tháng 11
12. Cornay, Jean-Charles (John Cornay, John Corny, Jean-Charles Cornay Tân), priest; b. 1809 at Loudun (Poitiers), France; d. 20 Sept. 1837, at Sơn Tây, Annam. Cornay worked in Annam as a member of the MEP. He was arrested at Ban-no, Tonkin. He had been "framed" by the wife of a brigand chief, who had planted weapons in a plot of land that he cultivated. Thereafter Cornay was kept in a cage for 3 months and taken out only to be bound and brutally beaten. He was compelled to use his fine voice to sing to his captors. He was cut into pieces. Beatified 1900. 8 Feb. Jean-Charles Cornay Tân, linh mục; sanh 1809 tại Loudun (Poitiers), Pháp; chết 20/9/1837, tại Sơn Tây. Cha Tân hoạt động tại Bắc Phần như một giáo sĩ của Hội Thừa Sai Balê. Cha bị bắt tại Bản-no. Cha bị vợ của một tướng cướp gài bẫy, người này dấu vũ khí trong thửa ruộng cha cầy cấy. Từ đó cha bị nhốt trong cũi trong ba tháng, và chỉ được thả ra để đi trói buộc và tra tấn. Ngài bị bắt phải hát cho các tên cai ngục, vì giọng của ngài rất hay. Ngài bị phânthay làm nhiều mảnh. Phong Á Thánh 1900. Ngày lễ: 8 tháng 2.
13. Cuénot, Étienne-Théodore (Stephen Cuénot, Étienne-Théodore Cuénot Thể), bishop, vicar apostolic; b. 1802 at Beaulieu, Besançon, France; d. 14 Nov. 1861, at Bình Ðịnh, Cochin-China. He was ordained, became a member of the MEP, and was sent to Annam. In 1833, he was appointed vicar apostolic of East Cochin-China and consecrated bishop in Singapore. He labored in the missions, establishing three vicarates during his 25-year episcopate. When the persecutions heightened he was safely hidden until he had to emerge for water at which time he was arrested. He died of dysentery just before the edict for his execution arrived. Beatified 1909. Feast: 8 Feb. Stêphanô-Théodore Cuénot Thể, Giám Mục; sanh 1802 tại Beaulieu, Besançon, Pháp; chết 14/11/1861, tại Bình Ðịnh. Ngài được thụ phong limh mục, trở thành một giáo sĩ của Hội Thừa Sai Balê, được gửi sang Trung Phần. Năm 1833 được bổ nhiệm làm Ðại Diện Tông Tòa Miền Tây và tấn phong Giám Mục Singapore.
Ngài cố gắng hoạt động, thành lập 3 giáo hạt trong thời gian 25 làm giám mục. Khi việc đàn áp gia tăng, ngài được ẩn náu an toàn cho tới khi phải lộ diện để tìm nước uống và bị bắt. Ngài chết rũ tù vì bệnh kiết lỵ ngay trước khi có lệnh xử tử ngài. Phong Á Thánh 1909. Ngày Lễ: 8 tháng 2
14. Dac Nguyen, Matthew (Matthew Nguyễn Văn Phượng, Matthew Phuong, Matthêô Nguyễn Văn Ðắc (Phượng)), lay catechist; b. ca. 1801 at Kẻ Lai (Ke-lay), Quảng Bình, Cochin-China; d. 26 May 1861, near Ðồng Hới, N. Cochin-China. Like Andrew Dũng-Lạc, he used an alias. Beheaded. Beatified 1909. Matthêô Nguyễn Văn Ðắc (Phượng), trùm họ, thầy giảng; sanh khoảng 1801 tại Kẻ Lai, Quảng Bình, chết 26/5/1861, gần Ðồng Hới. Cũng như Anrê Dũng-Lạc, ngài dùng tên hiệu. Bị xử trảm (chết chém). Phong Á Thánh 1909.
15. Da, Peter (Peter Dai, Phêrô Ða), lay catechist; b. at Ngọc Cục, Nam Ðịnh (near Hà Nội), Tonkin; d. 17 June 1862, in Nam Ðịnh. He was burnt alive in a bamboo hut with two Catholic fishermen. Beatified 1951. Phêrô Ða, thầy giảng; sanh tại Ngọc Cục, Nam Ðịnh; chết 17/6/1862, tại Nam Ðịnh. Ngài bị thiêu sống trong một lều tre cùng với hai người dân chài Công Giáo. Phong Á Thánh 1951.
16. Dat Dinh, Domingo Nicolas (Dominic Nicholas Dat, Ðaminh Ðinh Ðạt), soldier; b. 1803 in Phú Nhai, Nam Ðịnh (near Hà Nội), Tonkin; d. July 18, 1838, in Nam Ðịnh. When it was discovered that St. Dominic was a convert to Christianity, he was arrested, and stripped of his military position for embracing the faith. He may have been a Dominican tertiary. Strangled. Beatified 1900. Ðaminh Ðinh Ðạt, binh sĩ; sanh1803 tại Phú Nhai, Nam Ðịnh; chết 18/7/1838, tại Nam Ðịnh. Khi người ta khám phá rằng ngài là một người tân tòng, ngài bị bắt, bị tước bỏ chức vụ vị đức tin công giáo. Ngài có thể thuộc Dòng Ba Ða Minh. Chịu xử giảo (thắt cổ) chết. Phong Á Thánh 1900.
17. Dat, Juan (John Dat, Gioan Ðạt), priest; b. ca. 1764 in Ðồng Chuối, Thanh Hóa, West Tonkin; d. 28 Oct. 1798, in West Tonkin. Dat, described as a man of great serenity, was ordained to the priesthood in 1798. Following his arrest as an outlawed priest, he was held in captivity for 3 months, then beheaded. He and Emmanuel Trieu were the first Vietnamese diocesan priests for whose martyrdom a written account has been preserved. Beatified 1900. Gioan Ðạt, linh mục; sanh khoảng 1764 tại Ðồng Chuối, Thanh Hóa; chết 28/10/1798. Thánh Ðạt, được mô tả là một người rất bình thản, được thụ phong linh mục năm 1798. Sau khi bị bắt vì tội làm linh mục bất hợp pháp, ngài bị tù 3 tháng, rồi bị xử trảm (chém đầu). Ngài và thánh Emmanuel Triệu là những vị linh mục triều đầu tiên mà cuộc tử đạo đã được ghi chép và lưu trữ. Phong Á Thánh 1900.
18. De Van Nguyen, Tomas (Thomas De, Tôma Nguyeễn Văn Ðệ), tailor, Dominican tertiary; b. 1810, in Bồ Trang, Nam Ðịnh (near Hà Nội), Tonkin; d. 19 Dec. 1839, in Cổ Mễ, Tonkin. He was strangled with four Dominic Uy, Francis Xavier Mau, Stephen Vinh, and another companion for giving shelter to the missionaries. Beatified 1900. Tôma Nguyễn Văn Ðệ, thợ may, Dòng Ba Ða Minh; sanh 1810, tại Bồ Trang, Nam Ðịnh, chết 19/12/1839, tại Cổ Mễ . Ngài bị xử giảo (thắt cổ) chết cùng với bốn người khác, trong đóa có Ðaminh Uy, Phanxicô Xaviê Mầu, Stêphanô Vinh và một người khác vì che dấu các vị thừa sai. Phong Á Thánh 1900.
19. Delgado, Ignacio (Ignatius Delgado, Clemente Ignatius Delgado, Clememté Ignaxiô Delgaho Hy); Dominican bishop of East Tonkin; b. ca. 1761 at Villa Felice, Spain; d. 21 July 1838, at Nam Ðịnh (near Hà Nội), Tonkin. Most of the information on Delgado derives from the decree of condemnation. After professing himself as a Dominican, he was sent to the Tonkinese mission, where he labored for nearly 50 years and was appointed vicar apostolic of East Tonkin. He had been hidden in the village of Kien-lao until he was betrayed through the artful questioning of a young boy. The bishop was locked in a cage. When questioned he answered truthfully about himself but would reveal nothing about other Christians. For this the 76-year-old bishop died of dysentery and hunger in a cage exposed to the summer sun and the taunting of onlookers. After his death soldiers cut off his head and tossed his remains into the river, where they were recovered by fishermen and honorably buried by Jerome Hermosilla. Beatified 1900. Feast: 11 July. Clêmentê Ignaxiô Delgaho Hy; Giám mục Ða Minh; sanh khoảng 1761 tại Villa Felice, Tây Ban Nha; chết 21/7/1838, tại Nam Ðịnh. Ða số những tin tức về thánh Hy xuất xứ từ bản án tử hình của ngài. Sau khi được tấn phong là thừa sai Ða Minh, ngài được sai đến đây, nơi ngài hoạt động vất vả trong 50 năm và được bổ nhiệm làm Ðại Diện Tông Tòa Miền Tây. Ngài trốn trong làng Kien-lao cho đến khi bị phản vì sự tra khảo khéo léo một đứa bé trai. Ngài bị nhốt trong cũi. Khi bi tra khảo, ngài trả lời thành thật mọi sự về ngài, nhưng không tiết lộ gì về các người giáo dânkhác. Vì thế ngài đã chết rũ tù năm 76 tuổi vì bệnh kiết lỵ và đói ăn trong một cái cũi bị phơi nắng hè và bị người qua lại xỉ nhục. Sau khi ngài chết binh sĩ chặt đầu ngài và ném thi thể xuống sông, dân đánh cá vớt được xác ngà và được Ðức Cha Jerome Hermosilla chôn cất tử tế. Phong Á Thánh 1900. Ngày Lễ: 11 tháng 7.
20. Diaz Sanjurjo, José (Joseph Diaz, Giuse Maria Diaz Sanjuro An), Dominican bishop, vicar apostolic; b. 1818 at Santa Eulalia de Suegos, Lugo, Spain; d. 20 July 1857 in Nam Ðịnh (near Hà Nội), Tonkin. His parents had determined that he would have a successful career using his literary skills. He secretly entered the Dominicans at Ocađa, Spain. There he was trained for the missions. He made his vows at Cadiz prior to undertaking the 120-day voyage to Manila, where he was assigned teaching duties at the University of Santo Tomas. After six months, he entered Tonkin with Melchoir Garcia-Sampedro under the cover of night disguised in native dress. Shortly thereafter, Diaz was appointed vicar apostolic of Central Tonkin with Garcia as his coadjutor. Although the Christian community tried to hide them as the persecution intensified. Sanjuro was arrested in a surprise raid and imprisoned for 2 months during which he demonstrated his forgiveness of his betrayer. He was beheaded and his body thrown into the sea. Beatified 1951. Giuse Maria Diaz Sanjuro An, Giám mục Ða Minh, Ðại Diện Tông Tòa; sanh 1818 tại Santa Eulalia de Suegos, Lugo, Tây Ban Nha; chết 20/7/1857 tại Nam Ðịnh. Cha mẹ ngài cho rằng ngài phải có một cuộc đời sự nghiệp văn chương thành công rực rỡ. Ngài lén vào tu dòng Ða Minh tại Ocađa, Tây Ban Nha. Nơi đây ngài được huấn luyện để đi truyền giáo. Ngài khấn dòng tại Cadiz trước khi lên đường đi mất 120 ngày để tới Manila, nơi đây ngài được bổ nhiệm làm giáo sư tại Ðại Học Thánh Tôma. Sau sáu tháng ngài vào Việt Nam ban đêm, cải trang bằng y phục của dân chúng cùng với Melchoir Garcia-Sampedro. Ngay sau đó, ngài được bổ nhiệm làm Ðại Diện Tông Tòa Miền Trung với cha Garcia là phụ tá. Mặc dầu giáo dân cố gắng che dấu hai ngài trong khi việc bắt bớ gia tăng, ngài bị bắt trong một cuộc ruồng bố bất thần, và bị giam hai tháng, trong thời gian này ngài tuyên bố tha thứ cho những người phản bội ngài. Ngài bị xử trảm (chém đầu) và xác bị ném xuống biển. Phong Á Thánh 1951.
21. Dich Nguyen, Anthony (Anthony Nguyen Dich, Antôn Nguyễn Ðích), farmer; b. in Chi Lăng, Hà Nội, Tonkin; d. 12 Aug. 1838, Bảy Mẫu, Tonkin. St. Anthony used his wealth from agriculture to generously assist the work of the MEP. He was arrested for sheltering priests, including James Nam, who were fleeing government persecution. Beheaded. Beatified 1900. Antôn Nguyễn Ðích, nông dân; sanh tại Chi Long, Nam Ðịnh; chết 12/8/1838, tại Bảy Mẫu. Thánh Antôn Ðích dùng gia sản nông nghiệp của ngài để giúp cho công việc truyền giáo của Hội Thừa Sai Balê. Ngài bị bắt vì che dấu các linh mục, kể cả Giacôbê Năm, là người đang chạy trốn việc lùng bắt của nhà vua. Bị xử trảm (chém đầu). Phong Á Thánh 1900.
22. Diem The Nguyen, Vincent (Vinh Sơn Nguyễn Thế Ðiểm), priest; b. 1761 at An Do, Quảng Trị, Cochin-China; d. 24 Nov. 1838, at Ðồng Hới, Tonkin. Beheaded. Beatified 1900. Vinh Sơn Nguyễn Thế Ðiểm, linh mục; sanh 1761 tại Ân Ðô, Quảng Trị, chết 24/11/1838, tại Ðồng Hới. Bị xử trảm (chém đầu). Phong Á Thánh 1900.
23. Du Viet Ðịnh, Tomas (Thomas Du, Tôma Ðinh Viết Dụ), priest, Dominican tertiary; b. 1774 at Nam Ðịnh (near Hà Nội), Tonkin; d. 26 Nov. 1839, at Bảy Mẫu, Tonkin. After his ordination Thomas worked in the Province of Nam-Ðịnh. He underwent horrible tortures before he was beheaded. Beatified 1900. Feast: 31 May 31. Tôma Ðinh Viết Dụ, linh mục, Dòng Ba Ða Minh; sanh 1774 tại Phú Nhai, Nam Ðịnh; chết 26/11/1839, tại Bảy Mẫu. Sau khi chịu chức cha Dụ hoạt động tại tỉnh Nam-Ðịnh. Ngài bị tra tấn dã man trước khi bị xử trảm (chém đầu). Phong Á Thánh 1900. Ngày Lễ: 31 tháng Năm.
24. Due Van Vo, Bernardo (Bernard Vo van Due, Bênađô Võ Văn Duệ), priest; b. 1755 at Quần Anh, Nam Ðịnh (near Hà Nội), Tonkin; d. 26 Nov. 1838, at Ba Tooa, Tonkin. Bernard converted to the faith, studied in the seminary, and was ordained. After laboring for many years in the mission, Bernard retired. He was living quietly until he felt called to offer himself to the pagan soldiers as a Christian priest. Beheaded at age 83. Beatified 1900. Feast: 1 Aug. Bênađô Võ Văn Duệ, linh mục; sanh 1755 tại Quần Anh, Nam Ðịnh; chết 1 tháng 8, 1838, tại Ba Tòa. Cha Duệ vốn là một tân tòng, học chủng viện, và được thụ phong linh mục. Sau nhiều năm hoạt động truyền giáo, ngài về hưu, sống thầm lặng cho đến khi có tiếng gọi phải tự thú với quân sĩ rằng mình là linh mục. Bị xử trảm (chém đầu) năm 83 tuổi. Phong Á Thánh 1900. Ngày Lễ: 1 tháng 8.
25. Dumoulin-Borie, Pierre (Peter Dumoulin, Phêrô Dumoulin-Borie Cao), missionary priest of the MEP; b. 1808 at Cors (diocese of Tulle), France; d. 24 Nov. 1838, at Ðồng Hới, Tonkin. St. Peter studied for the priesthood in Paris, was ordained in 1832, and sent to Tonkin. He was arrested in 1836. While in prison he was appointed vicar apostolic and titular bishop of Western Tonkin, but was never consecrated prior to his beheading. Beatified 1900. Phêrô Dumoulin-Borie Cao, Giám mục Hội Thừa Sai Balê; sanh 1808 tại Cors (địa phận Tulle), Pháp; chết 24 tháng 11 1838, tại Ðồng Hới. Thánh Cao học chủng viện tại Balê và được thụ phong năm 1832, và được gửi đi Bắc Phần. Ngài bị bắt năm 1836. Trong khi bị giam, ngài dược bổ nhiệm làm Ðại Diện Tông Tòa và làm Giám Mục Miền Tây, nhưng chưa được tấn phong trước thì bị xử trảm (chém đầu). Phong Á Thánh 1900.
26. Dung Lac An Tran, Andrew (Anrê Trần An Dũng (Lạc)), priest; b. c. 1795 in Bắc Ninh, Tonkin; d. 21 Dec. 1839, Cầu Giấy, Tonkin. When Dung Anh Tran was 12, his family moved to (Hà-Nơi) Hà Nội to find work. Although his parents were pagan, they allowed their son to receive instruction from a lay catechist so that he might benefit from the education generally denied the poor. He was baptized Andrew at Vinh-Tri. He studied Chinese and Latin, served as a catechist for ten years, and then was ordained to the priesthood in 1823. He was a tireless preacher—both by word and example—in several parishes until his arrest in 1835 as a Christian. His parishioners gathered the money needed to purchase his release. Thereafter, he changed his name from Dung to Lac in order to disguise his identity and went to another area to continue his ministry. On 10 November 1839, he was again arrested with another Vietnamese priest, Peter Thi. Both were freed once ransom was paid on their behalf, but they were soon arrested again and taken to Hà Nội, where priests of the MEP were singled out for especially harsh treatment and tortures. Beheaded. Beatified 1900. Feast formerly on 26 Dec. Anrê Trần An Dũng (Lạc), linh mục; sanh 1795 tại Bắc Ninh, chết 21/12/1839, tại Cầu Giấy. Khi Trần Anh Dũng lên 12 tuổi, gia đình lên Hà Nội tìm việc. Mặc dầu cha mẹ không có đạo, ngài được học giáo lý của một thầy giảng để có được số vốn học thức mà con cái nhà nghéo không có. Ngài được rửa tội tại Vinh-Tri. Ngài học tiếng Trung Hoa và Latinh, được làm thầy giảng 10 năm, và rồi được thụ phong linh mục năm 1823. Ngài là một nhà truyền giáo kiên trì không biết mệt, bằng lời nói và việc làm, tại nhiều giáo xứ cho đến khi bị bắt năm 1835. Giáo dân của ngài quyên góp đủ tiền để chuộc ngài. Sau đó ngài đổi tên từ Dũng thành Lạc để che dấu căn cước, và rời sang một vùng khác để tiếp tục sứ mạng. Ngày 10 tháng 11, 1839, ngài lại bị bắt cùng với một linhmục Việt Nam khác là cha Phêrô Thi. Cả hai đều được thả ra sau khi dân nộp đủ tiền chuộc, nhưng chẳng bao lâu sau cả hai lại bị bắt và bị giải lên Hà Nội, nơi mà các linh mục thuộc Hội Thừa Sai Balê bị giam riêng để bị tra tấn đặc biệt. Bị xử trảm (chém đầu). Phong Á Thánh 1900. Ngày Lễ: 26 tháng 12.
27. Dung Van Dinh, Peter (Phêrô Ðinh Văn Dũng), lay catechist; b. in Ðông Phú, Thái Bình, Tonkin; d. 6 June 1862, in Nam Ðịnh (near Hà Nội), Tonkin. Beatified 1951. Phêrô Ðinh Văn Dũng, thầy giảng; sanh tại Ðồng Hào, Thái Bình, chết 6/6/1862, tại Nam Ðịnh. Phong Á Thánh 1951.
28. Duong, Paul (Paul Dong, Phalô Vũ Văn Dương (Ðổng)), layman; b. 1792 at Vực Ðường, Hưng Yên, Tonkin; d. 3 June 1862, in Nam Ðịnh (near Hà Nội), Tonkin. Beatified 1951. Phaolô Vũ Văn Dương (Ðổng), giáo dân, trùm họ; sanh 1792 tại Vực Ðường, Hưng Yên, chết 3/6/1862, tại Nam Ðịnh. Phong Á Thánh 1951.
29. Duong Van Truong, Peter (Peter Truong Van Duong, Phêrô Trương Văn Ðường), lay catechist; b. 1808 at Kẻ Sở, Hà Nam, Tonkin; d. 18 Dec. 1838, at Sơn Tây, Annam. He was strangled together with another catechist, Peter Truat, for refusing to trample upon the crucifix. Beatified 1900. Phêrô Trương Văn Ðường, thầy giảng; sanh 1808 tại Kẻ Sở, Hà Nam; chết 18/12/1838, tại Sơn Tây. Ngài bị xử giảo (treo cổ chết) cùng với một thầy giảng khác là Phêrô Truật, vì không chịu bước qua thập giá. Phong Á Thánh 1900.
30. Duong, Vincent (Vinh-sơn Dương), layman; b. in Doãn Trung, Thái Bình, Tonkin; d. 6 June 1862, at Nam Ðịnh (near Hà Nội), Tonkin. Beatified 1951. Vinh-sơn Dương, giáo dân; sanh tại Doãn Trung, Thái Bình, chết 6 tháng 6 1862, tại Nam Ðịnh. Phong Á Thánh 1951.
31. Fernandez, José (Joseph Fernandez, Giuse Fernandez Hiền), Dominican priest; b. 1775 at Ventosa de la Cueva, Spain; d. 24 July 1838 in Nam Ðịnh (near Hà Nội), Tonkin. After his profession as a Dominican friar, he studied in the seminary expressly to serve in the Vietnamese mission. In 1805, he was sent to Tonkin, where he was ordained. He was appointed provincial vicar there and arrested shortly thereafter. Beheaded. Beatified 1900. Feast: July 11. Giuse Fernandez Hiền, linh mục Ða Minh; sanh 1775 tại Ventosa de la Cueva, Tây Ban Nha; chết 24 tháng Bẩy 1838 tại Nam Ðịnh. Sau khi được khấn làm một thầy dòng Ða Minh, ngài được học học trong chủng viện để phục vụ tại Việt Nam. Năm 1805, ngài được gửi đến Bắc Hà, nơi đây ngài được thụ phong linh mục. Ðược bổ nhiệmlàm giám tỉnh ở đây, và bị bắt ngay sau đó. Bị xử trảm (chém đầu). Phong Á Thánh 1900. Ngày Lễ: 11 tháng Bẩy.
32. Gagelin, François (Francis Isidore Gagelin, Francois-Isidore Gagelin Kính), priest; b. 1799 at Montperreux (Besançon), France; d. 17 Oct. 1833 in Bãi Dâu (Bồng Sơn), Cochin-China. Belonged to the MEP. Sent to Cochin-China in 1822 (age 23), where he was ordained to the priesthood upon his arrival. He worked zealously until the outbreak of persecution, when he gave himself up to the mandarin of Bongson and was strangled. Beatified 1900. Phanxicô-Isidore Gagelin Kính, linh mục; sanh 1799 tại Montperreux (Besançon), Pháp; chết 17 tháng 10 1833 tại Bãi Dâu (Bồng Sơn). Thuộc Hội Thừa Sai Balê. Ðược gửi đến Bắc Hà năm 1822 (23 tuổi), ở đây ngài được thụ phong linh mục khi mới tới nơi. Ngài hoạt động hăng hái cho đến vụ đàn áp bùng nổ, ngài tự thú với quan lại Bồng Sơn và bị treo cổ. Phong Á Thánh 1900.
33. Gam Van Le, Matthew (Matthew Le van Gam, Matthêô Lê Văn Gẫm), merchant; b. ca. 1812 in Gò Công, Biên Hòa, Tonkin; d. 11 May 1847, in Chợ Ðũi, Annam. As a dedicated member of the MEP, he carried the missionaries in his fishing boat from Singapore to Annam. He was captured in this illegal act in 1846, imprisoned, tortured, and beheaded. Beatified 1900. Feast: 26 May. Matthêô Lê Văn Gẫm, nhà buôn; sanh khoảng 1812 tại Gò Công, Biên Hòa; chết 11 tháng Năm 1847, tại Chợ Ðũi, Nam Phần. Là một thành phần nồng nhiệt của Hội Thừa Sai Balê, ngài hoạt động truyền giáo trên chiếc tầu đánh cá từ Singapore sang Việt Nam. Ngài bị bắt trong công việc bất hợp pháp này năm 1846, bị cầm tù, bị tra tấn, và xử trảm (chém đầu). Phong Á Thánh 1900. Ngày Lễ: 26 tháng Năm.
34. Garcia Sampedro, Melchoir (Melchior Garcia-Sampedro Xuyên), Dominican, vicar apostolic; b. 1821 at Cortes, Asturias, Spain; d. 28 July 1858, in Nam Ðịnh (near Hà Nội). Melchoir was born into a poor family that was unable to provide him with an education. He earned his way through school by teaching grammar to younger students. He opted to become a Dominican (1845) and was prepared for the missions at the novitiate at Ocađa. He went to the Philippines, and then to Tonkin in an arduous journey (with José Diaz Sanjurjo). Shortly after their arrival Garcia was named coadjutor to Diaz, the vicar apostolic. While Gracia wanted to proclaim publically that he was a priest, the local Christian community convinced him that his presence with them was needed, an they kept him in hiding. Eventually Garcia was found, arrested, and put in a cage with two native brothers. He was hacked to death, the brothers beheaded, and their remains were thrown into a ditch. Some of their relics were recovered. Beatified 1951.
Melchior Garcia-Sampedro Xuyên, Ða Minh, Ðại Diện Tông Tòa; sanh 1821 tại Cortes, Asturias, Tây Ban Nha; chết 28 tháng Bẩy 1858, tại Nam Ðịnh. Melchoir sinh trưởng trong một gia đình nghèo khó không thể cho ngài ăn học. Ngài dạy văn phạm cho các học sinh nhỏ để có tiền ăn học. Ngài lựa chọn ơn gọi làm linh mục Ða Minh (1845), và được huấn luyến cho việc truyền giáo tại chủng viện Ocada. Ngài đi Phi Luật Tân, và sau đó làm một hành trình gian khổ cùng với Ðức Cha José Diaz Sanjurjo. Ngay sau khi tới nơi, Garcia được bổ nhiệm làm phụ tá cho Ðức Cha Diaz, vị Ðại Diện Tông Tòa. Khi cha Garcia muốn tuyên bố công khai rằng ngài là một linh mục, công đồng công giáo địa phương thuyết phục được ngài rằng họ cần sự hiện diện của ngài, và ngài đã để cho họ che dấu ngài. Nhưng rồi cha Garcia cũng bị khám phá, bị bắt, và nhốt trong cũi với hai người anh em đồng hương của ngài. Ngài bị lăng trì (phân thây), các bạn ngài bị xử trảm (chém đầu), và xác họ bị thẩy xuống hố. Một số xương thánh của họ được thu lượm. Phong Á Thánh 1951.
35. Gil de Federich, Francisco (Francis Gil, Phanxicô Gil de Fedrich Tế), Dominican priest; b. 1702 in Tortosa, Cataluđa, Spain; d. Jan. 22, 1745 at Chà Cổ, Tonkin. St. Francis was educated in Barcelona and became a Dominican there before being sent to the Philippines. In 1732, he continued on to Tonkin, where he was arrested in 1742-43. During his confinement Gil directed a fruitful apostolate, then he was beheaded. He is the earliest martyr of whom there is substantial documentation. Beatified 1906. Feast: Jan. 29. Phanxicô Gil de Fedrich Tế, linh mục Ða Minh; sanh 1702 tại Tortosa, Cataluda, Tây Ban Nha; chết 22/1/1745 tại Chà Cổ. Thánh Phanxicô Tế học tập tại Barcelona và trở thành một linh mục Ða Minh ở đó trước khi được gửi đi Phi Luật Tân năm 1732, ngài tiếp tục đi Bắc Hà, nơi đây ngài bị bắt năm 1742-43. Trong khi bị giam cầm cha Gil vẫn truyền giáo tốt đẹp, rồi ngài bị xử trảm (chém đầu). Ngài là vị tử đạo tiên khởi mà hồ sơ phong thánh đầy đủ. Phong Á Thánh 1906. Ngày Lễ: 29 tháng 1.
36. Hanh Van Nguyen, Domingo (Dominic Du, Dominic Nguyen Van Hanh, Ðaminh Nguyễn Văn Hạnh), Hanh is his alias; his real name is Domingo Du, Dominican priest; b. 1772 in Năng A, Nghệ An, Tonkin; d. Aug. 1, 1838, in Ba Tòa, Tonkin. He ministered as a priest to persecuted Christians for decades before his arrest and execution as a Christian at age 67. Beatified 1900. Ðaminh Nguyễn Văn Hạnh, Hạnh là tên hiệu; tên thật của ngài là Domingo Du, linh mục Ða Minh; sanh 1772 tại Năng A, Nghệ An, chết 1 tháng 8, 1838, tại Ba Tòa. Ngài chăm sóc cho các giáo dân bị đàn áp trong mấy chục năm trước khi ngài bị bắt và bị xử trảm (chém đầu) năm 67 tuổi. Phong Á Thánh 1900.
37. Hanh, Paul (Phaolô Hạnh), layman; b. 1826 in Quán, Gia Ðịnh, Cochin-China; d. May 28, 1859 near Saigon (Ho-Chi-Minh City). He abandoned formal practice of his faith to join a band of outlaws, although he secretly assisted the Christian community. When he was arrested for his crimes, he professed his faith and, after frightful tortures, was beheaded. Beatified 1909. Phaolô Hạnh, giáo dân; sanh 1826 tại Quán, Gia Ðịnh, chết 28 tháng Năm, 1859 gần Saigon. Ngài từ bỏ việc giữ đạo để gia nhập một nhóm giặc phản loạn, mặc dầu vẫn bí mật giúp đỡ các cộng đồng công giáo. Khi ngài bị bắt về tội của mình, ngài tuyên xưng đức tin và sau khi bị tra tấn khủng khiếp, bị xử trảm (chém đầu) Phong Á Thánh 1909.
38. Henares, Domingo (Dominic Henarez, Ðaminh Henares Minh); Dominican auxiliary bishop; b. 1765 in Baena, Cordova, Spain; d. June 25, 1838, in Nam Ðịnh (near Hà Nội), Tonkin. He was appointed bishop-coadjutor (1803) to St. Ignatius Delgado, vicar apostolic of Tonkin. After working for about 50 years in Vietnam, Bishop Henares hid himself in the village of Kien-lao with his bishop during a renewed outbreak of persecution. He managed to escape immediate arrest by hiding himself in a fishing boat. Unfortunately, the agitation of the boatman betrayed him. A detachment of 500 soldiers was sent to arrest Henares and his catechist St. Francis Chien. They were kept separate from Delgado and beheaded 2 weeks after their bishop's death. Dominic died praising God and proclaiming his faith. His body was recovered and buried by Hermosilla. Beatified 1900. Ðaminh Henares Minh; Giám mục phụ tá Ða Minh; sanh 1765 tại Baena, Cordova, Tây Ban Nha; chết 25 tháng 6, 1838, tại Nam Ðịnh. Ngài được phong làm giám mục phụ tá năm cho Thánh Ignatius Delgado, Giám Mục Ðại Diện Tông Tòa Bắc Hà. Sau khi hoạt động 50 năm tại Việt Nam, Ðức Cha Henares phải trốn tại làng Kiên-lao cùng với Ðức Giám chính tòa trong thời gian bách hại nặng nề. Ngài phải trốn trên một chiếc thuyền đánh cá. Tiếc thay sự bối rối của chủ thuyền khiến cho sự hiện diện của ngài bị tiết lộ. Một toán 500 binh sĩ được gửi tới để bắt ngài và thầy giảng Phanxicô Chiểu. Hai người này bị nhốt riêng không cùng chỗ với Ðức Cha Delgado và bị xử trảm (chém đầu) 2 tuần sau khi Ðức Cha bị tử hình. Ngài chết trong khi ca tụng Chúa và tuyên xưng đức tin. Xác của ngài được thu lượm và được Ðức Cha Hermosilla Liêm chôn cất. Phong Á Thánh 1900.
39 . Hermosilla, Jeronimo (Jerome Hermosilla, Jêrônimô Hermosilla Liêm), Dominican bishop East Tonkin; b. 1880 at Santo Domingo de la Calzada, Old Castile, Spain; d. Nov. 1, 1861, Nam Ðịnh (near Hà Nội), Tonkin. After his profession as a Dominican, he was sent to Manila, where he was ordained. In 1828, he was appointed to the mission at East Tonkin. In April 1841, he succeeded St. Ignatius Delgado as vicar apostolic and consecrated bishop, which marked him for persecution. Nevertheless, his native intelligence—and divine protection—enabled him to serve his flock for 20 years. As his first episcopal task, he gathered the relics of his two predecessors and record the eyewitness accounts of their martyrdoms. After many trials and the loss of some of his finest supporters, Hermosilla was betrayed by an apostate. He and Berrio-Ochoa had been hidden aboard a ship that would take them to a group of Christians under duress and in need of the sacraments. They almost escaped, but were captured, placed in chains, and marched to the chains under the escort of 300 soldiers. At the outskirts of Hà Nội a crucifix had been laid in the road so that they would have to trample on it to proceed. They fought so vigorously against doing so that the soldiers finally removed it. Together with several other Dominicans and laity they were taken in cages to the execution site, where they were tied to stakes on the ground and beheaded. Their bodies were guarded for several days to prevent Christians from rescuing the precious relics. Beatified 1906.
Jêrônimô Hermosilla Liêm, Giám mục Ða Minh; sanh 1880 tại Santo Domingo de la Calzada, Old Castile, Tây Ban Nha; chết 1, 11, 1861, Hải Dương. Sau khi khấn dòng Ða Minh, ngài được gửi đi Manila, nơi đây được thụ phong linh mục. Năm 1828, ngài được bổ nhiệm sang Việt Nam . Tháng Tư 1841, ngài thay thế Thánh Ignatius Delgado làm Ðại Diện Tông Tòa và được tấn phong Giám mục, điều này khiến cho ngài bị bách hại. Tuy nhiên nhờ bản chất thông minh và ơn trên che chở, ngài phục vụ đàn chiên của ngài được 20 năm. trong nhiệm vụ đầu tiên là giám mục, ngài thâu lượm xương thánh của hai vị giám muc tiền nhiệm và ghi nhận chứng từ của các nhân chứng về vụ tử đạo của các ngài. Sau rất nhiều cuộc thử thách và mất mát những người yểm trợ ngài đắc lực nhất, Ðức Cha Hermosilla bị một phản đồ tố cáo. ngài và Ðức Cha Berrio-Ochoa Vinh đang trốn trên một chiếc tầu đưa các ngài tới gặp một số giáo dân đang bị bách hại và cần nhận các phép bí tích. Hai ngài suýt trốn thoát, nhưng bị bắt, bị xiềng xích, và bị xích đi với sự hộ tống của 300 binh sĩ. Tại ngoại ô Hà Nội, một thập giá đã được đặt trên đường đi để buộc các ngài phải bước qua. Hai ngài chống cự dữ dội, khiến cho binh sĩ phải rời bỏ thập giá. Cùng với nhiều tu sĩ Ða Minh và giáo dân khác, họ bị bỏ vào cũi và khiêng đi tới địa điểm hành quyết. Noi đây họ bị trói vào cột chôn dưới đất và bị xử trảm (chém đầu). Xác của các ngài bị quan quân canh giữ nhiều ngày để ngăn không cho giáo dân đến thâu lượm xương thánh. Phong Á Thánh 1906.
40. Hien Quang Do, José (Joseph Hien, Joseph Yeun, Giuse Ðỗ Quang Hiển), Dominican priest; b. 1775 in Ðồng Chuối, Ninh Bình, Tonkin; d. May 9, 1840, at Nam-Ðịnh, Tonkin. Beheaded. Beatified 1900. Feast: June 27. Giuse Ðỗ Quang Hiến, linh mục Ða Minh; sanh 1775 tại Quần Anh, Nam Ðịnh, chết 9 tháng Năm, 1840, tại Nam-Ðịnh. Bị xử trảm (chém đầu). Phong Á Thánh 1900. Ngày Lễ: 27 tháng 6.
41. Hieu Van Nguyen, Peter (Peter Nguyen van Hieu, Phêrô Nguyễn Văn Hiếu lay catechist; b. 1783 in Ðồng Chuối, Ninh Bình, Tonkin; d. there on April 28, 1840. He attachment to the MEP led to his beheading during the persecution of Minh-Mang. Beatified 1900. Phêrô Nguyễn Văn Hiếu, thầy giảng; sanh 1783 tại Ðồng Chuối, Ninh Bình, chết ở đây ngày 28, tháng Tư, 1840. Việc ngài trực thuộc Hội Thừa Sai Balê khiên cho ngài bị xử trảm (chém đầu) trong thời gian bách hại đạo của vua Minh-Mạng. Phong Á Thánh 1900.
42. Hoa Dac Phan, Simon (Simon Phan Dac Hoa, Simon Phan Dac Thu, Simon Phan Ðắc Hooa), lay physician; b. 1778 in Mai Vinh, Thưoa Thiên, Cochin-China; d. Dec. 12, 1840, in An Hooa, North Cochin-China. In addition to serving his community as a doctor, St. Simon was mayor of his native village. He was a married man with 12 children; nevertheless, he assisted the evangelization efforts of the MEP. He persisted in coming to the aid of the persecuted clergy. For this he was arrested, tortured, and beheaded. Beatified 1909. Simon Phan Ðắc Hòa, y sĩ, giáo dân; sanh 1778 tại Mai Vinh, Thừa Thiên, chết 12, tháng 12, 1840, tại An Hòa. Ngoài việc làm y sĩ cho cộng đồng, Thánh Simon còn là lý trưởng của làng của ngài. Ngài có vợ và 12 con, tuy nhiên, ngài trợ giúp hất mình cho việc truyền giáo của Hội Thừa Sai Balê. Ngài luôn luôn trợ giúp các giáo sĩ bị bách hại. Vì vậy ngài bị bắt, bị tra tấn, và chém đầu. Phong Á Thánh 1909.
43. Hoan Trinh Doan, John (John Doan Trinh Hoan, Gioan Ðoàn Trinh Hoan), priest; b. c. 1789-98 at Kim-long, Cochin-China; d. May 26, 1861 near Ðồng Hới (Doung Hoi), Tonkin. He received his education from the missionaries ministering in his land, continued his education through the seminary, and was ordained. Beheaded under King Tự-Ðức. Beatified 1909. Gioan Ðoàn Trinh Hoan, linh mục; sanh khoảng 1789-98 tại Kim-long, Thừa Thiên; chết 26 tháng Năm, 1861 gần Ðồng Hới . Ngài được thụ huấn dưới sự dạy dỗ của các vị thừa sai, tiếp tục học tập trong chủng viện và được thụ phong linh mục. Bị xử trảm (chém đầu) dưới triều vua Tự Ðức. Phong Á Thánh 1909.
44. Huong Van Nguyen, Lawrence (Lorenzo Huong, Laurensô Nguyễn Văn Hưởng), priest; b. c. 1802 in Kẻ Sải, Hà Nội, Tonkin; d. Feb. 13, 1855-56, near Ninh-biuh, West Tonkin. St. Lawrence ministered for many years before his arrest, imprisonment and beheading. Beatified 1909. Feast: April 27. Lôrensô Nguyễn Văn Hưởng, linh mục; sanh 1802 tại Kẻ Sài, Hà Nội; chết 13 tháng 2, 1856, gần Ninh-Bình. Thánh Hưởng truyền giáo nhiều năm trước khi bị bắt, bị giam tù và bị xử trảm (chém đầu). Phong Á Thánh 1909. Ngày Lễ: 27 tháng Tư.
45. Huy Viet Phan, Agustin (Augustine Phan Viet Huy, Augustinô Phan Viết Huy), soldier; b. 1795 in Hạ Linh, Nam Ðịnh (near Hà Nội), Tonkin; d. June 12, 1838, Thưoa Thiên, Cochin-China. After his arrest, he was stretched on a rack and sawn in two with St. Nicholas The. Beatified 1900. Feast: June 13. Augustinô Phan Viết Huy, binh sĩ; sanh 1795 tại Hạ Linh, Bùi Chu, Nam Ðịnh; chết 13 tháng 6, 1839, tại Thừa Thiên. Sau khi bị bắt, ngài bị căng xác trên một cái giá và bị cưa làm hai mảnh, cùng với Thánh Nicholas Thể. Phong Á Thánh 1900. Ngày Lễ: 13 tháng 6.
46. Huyen, Dominic (Ðaminh Huyên), layman; b. 1817 in Ðông Thành, Thái Bình, Tonkin; d. June 5, 1862, in Nam Ðịnh (near Hà Nội), Tonkin. Beatified 1951. Ðaminh Huyện, giáo dân; sanh 1817 tại Ðông Thành, Thái Bình; chết thiêu ngày 5 tháng 6, 1862, tại Nam Ðịnh. Phong Á Thánh 1951.
47. Hy-Dinh-Ho, Michael (Michael Ho dinh Hy, Micae Hồ Ðình Hy), mardarin (high government official); b. c. 1808 at Như Lâm (Nhu-lam), Cochin-China; d. May 22, 1857 at An-Hoa (near Huế, North Cochin-China. St. Michael was born into a noble, Christian family. He became a Great Mandarin and superintendent of the royal silk mills. For a long time he did not practice his faith, but eventually he became a leader and protector of his fellow-Christians. Beheaded. Beatified 1909. Micae Hồ Ðình Hy, Quan Thái Bộc; sanh 1808 tại Nhu Lâm, Thừa Thiên; chết tháng 22 Năm, 1857 tại An-Hòa (gần Huế). Thánh Hy sanh trưởng trong một gia đình vọng tộc, có đạo. Ngài trở thành một viên quan lại cao cấp và trông nom nhà máy dệt tơ của triều đình. Một thời gian khá lâu, ngài không giữ đạo, nhưng rồi ngài trở thành một người lãnh đạo và che chở cho các người công giáo khác. Bị xử trảm (chém đầu). Phong Á Thánh 1909.
48. Jaccard, François (Francis Jaccard, Phanxicô Jaccard Phan), priest; b. 1799 at Onnion, Annecy, Savoy, France; d. Sept. 21, 1838, at Nhan Biều, Annam. He entered the seminary for MEP in Paris, was ordained, and was sent to Cochin-China in 1826. Strangled. Beatified 1900. Phanxicô Jaccard Phan, linh mục; sanh 1799 tại Onnion, Annecy, Savoy, Pháp; chết 21 tháng 9, 1838, tại Nhan Biều. Ngài gia nhập chủng viện Hội Thừa Sai Balê tại Paris, được thụ phong linh mục, và được gửi đi Bắc Hà năm 1826. Bị xử giảo (thắt cổ) chết. Phong Á Thánh 1900.
49. Kham Trong Pham, Dominic (Dominic An-Kham, Ðaminh Phạm Trọng Khảm), judge, Dominican tertiary; b. 1799 at Quần Cống, Nam Ðịnh (near Hà Nội); d. Jan. 13, 1859 in Nam Ðịnh, Tonkin. He was a wealthy, respected member of the community, as well as the prior of the Dominican Confraternity. He died with his son and several other wealthy members of the Confraternity who were protecting missionaries. Beatified 1951. Ðaminh Phạm Trọng Khảm, chánh án, Dòng Ba Ða Minh; sanh 1799 tại Quần Cống, Nam Ðịnh; chết 13, tháng 1, 1859 tại Nam Ðịnh. Ngài là một nhân vật giầu có và được dân chúng kính nể, và cũng là bề trên của Dòng Ba Ða Minh. Ngài cùng với con trai và nhiều người trong tu hội phải chết vì bảo vệ cho các giáo sĩ. Phong Á Thánh 1951.
50. Khang Duy Nguyen, José (Joseph Khang, Giuse Nguyễn Duy Khang), servant, Dominican tertiary; b. 1832 at Trà Vi (Tra-vi), Nam-Ðịnh, Tonkin; d. Dec. 6, 1861, at Hải Dương, Tonkin. St. Joseph was Bishop Hermosilla's servant. While trying to rescue his master from prison, he was caught and punished with 120 lashes. After many other tortures, he was beheaded. Beatified 1906. Giuse Nguyễn Duy Khang, thầy giảng, Dòng Ba Ða Minh; sanh 1832 tại Trà Vinh, Nam-Ðịnh; chết 6, tháng 12 1861, tại Hải Dương. Thánh Khang là người giúp việc cho Ðức Cha Hermosilla. Trong khi cố gắng cứu chủ thoát ngục, ngài bị bắt, bị trừng phạt 120 roi. Sau nhiều lần bị tra tấn, ngài bị xử trảm (chém đầu). Phong Á Thánh 1906.
51. Khanh, Peter (Phêrô Khanh), priest; b. 1780 at Hoa Duệ, Nghệ An, Tonkin; d. July 12, 1842, Hà Tĩnh, West Tonkin. Beheaded. Beatified 1909. Phêrô Khanh, linh mục; sanh 1780 tại Hòa Duệ, Nghệ An; chết 12 tháng Bẩy, 1842, Hà Tĩnh. Bị xử trảm (chém đầu). Phong Á Thánh 1909.
52. Khoan Khac Pham, Paul (Phaolô Phạm Khắc Khoan), priest; b. 1771 in Duyên Mậu, Ninh Bình, Tonkin; d. there on April 28, 1840. St. Paul studied with the MEP, was ordained, and labored with the missionaries for 40 years. He was imprisoned and tortured for 2 years prior to his decapitation. Beatified 1900. Feast: April 28. Phaolô Phạm Khắc Khoan, linh mục; sanh 1771 tại Duyên Mậu, Ninh Bình; chết ở đây ngày 28, tháng Tư, 1840. Thánh Khoan được học tập với Hội Thừa Sai Balê, được thụ phong linh mục, và hoạt động với các nhà truyền giáo trong 40 năm. Ngài bị cầm tù và tra tấn trong 2 năm trước khi bị xử trảm (chém đầu). Phong Á Thánh 1900. Ngày Lễ: 28 tháng Tư.
53. Khoa, Pedro (Peter Khoa, Phêrô Võ Ðăng Khoa), priest; b. 1790, in Thuận Nghĩa, Nghệ An, Tonkin; d. 24 Nov. 1838 at Ðồng Hới. Strangled. Beatified 1900. Phêrô Võ Ðăng Khoa, linh mục; sanh 1790, tại Thuận Nghĩa, Nghệ An; chết 24/11/1838 tại Ðồng Hới. Xử giảo (thắt cổ) chết. Phong Á Thánh 1900.
54. Khuong, Thomas (Thomas Hjuong, Tôma Khuông), priest, Dominican tertiary; b. 1789 at Nam Hòa, Hưng Yên, Tonkin; d. there Jan. 30, 1860. He was the son of a mandarin, who suffered great tortures before his death. Beatified 1951. Tôma Khuông, linh mục, Dòng Ba Ða Minh; sanh 1789 tại Nam Hào, Hưng Yên; chết ở đây 30, tháng 1, 1860. Ngài là con trai của một một quan lại, chịu tra tấn khủng khiếp trước khi chết. Phong Á Thánh 1951.
55. Lenziniana, Mateo Alonzo (Matthew Leziniana, Matthew Liciniana, Matthêô Alonzo-Leciniana Ðậu), Dominican priest; b. 1702 at Navas del Rey (Valladolid), Spain; d. Jan. 22, 1745, at Thăng Long, Tonkin. St. Matthew was sent to Philippines after his ordination, then to Tonkin. There he ministered furtively to the Christian community while dodging the authorities for 13 years. He was beheaded with St. Francisco Gil, and is one of the earliest of the canonized martyrs of Vietnam. Beatified 1906. Matthêô Alonzo-Leciniana Ðậu, linh mục Ða Minh; sanh 1702 tại Navas del Rey (Valladolid), Tây Ban Nha; chết 22, tháng 1. 1745, tại Thăng Long. Thánh Ðậu được gửi đi Phi Luật Tân sau khi chịu chức, rồi sang Việt Nam. Nơi đây ngài chăm sóc lén lút cho dân chúng trong khi lẩn trốn chính quyền trong 13 năm. Ngài bị xử trảm (chém đầu) cùng Thánh Phanxicô Gil, và là một trong những vị tử đạo dầu tiên của Việt Nam được phong thánh. Phong Á Thánh 1906.
56. Liem de la Paz, Vicente (Vincent Liem da Pace, Vinh-sơn Lê Quang Liêm), Dominican priest; b. 1732 in Trà Lũ, Nam Ðịnh (near Hà Nội), Tonkin; d. Nov. 7, 1773, in Ðồng Mơ, Tonkin. St. Vincent was born into the nobility of Tonkin. He labored as a priest for 14 years with Dominican Bishop Hyacinth Casteđeda prior to his arrest and execution by decapitation. Because a saint, especially a martyr, images Christ in a special way, it is interesting to note that two criminals were present during Liêm's trial: one cursed him and the other begged for his prayers. A spectator yelled, "Why doesn't the Lord of Heaven come to deliver them in order that we may believe?" Liêm is the first Indo-Chinese Dominican known to be martyred for the faith. Beatified 1906. Feast: Nov. 7. Vinh-sơn Lê Quang Liêm, linh mục Ða Minh; sanh 1732 tại Trà Lũ, Nam Ðịnh; chết 7, tháng 11, 1773, tại Ðồng Mơ. Thánh Vincent Liêm sanh trưởng trong một gia đình quý tộc ở Bắc Hà. Ngài hoạt động như một linh mục trong 14 năm với Giám Mục Ða Minh Hyacinth Casteđeda trước khi bị bắt và bị xử xử trảm (chém đầu). Vì là một vị thánh, nhất là một thánh tử đạo phải mang hình ảnh của Chúa Kitô cách đặc biệt, điều đáng chú ý là có hai kẻ tử tội khác hiện diện lúc ngài bị xử: một tên chửi rủa ngài, tên kia lại xin ngài cầu nguyện cho nó. Một người chứng kiến vụ xử đã la to: "Tại sao Thiên Chúa không tới để giải cứu họ cho chúng tôi tin?" Thánh Liêm là vị thánh Ða Minh người Ðông Dương đầu tiên tử đạo vì đức tin. Phong Á Thánh 1906. Ngày Lễ: 7 tháng 11.
57. Loan Ba Vu, Luke (Luke Vu Ba Loan, Luca Vũ Bá Loan), priest; b. 1756 in Trại Bút, Phú Ða, Tonkin; d. June 5, 1840, at Cầu Giấy, Tonkin. Luke was raised in a Christian family. He ministered for decades to a people who revered him, but was beheaded for his priesthood at a venerable age. Beatified 1900. Feast: June 4. Luca Vũ Bá Loan, linh mục; sanh 1756 tại Trại Bút, Phú Ða, chết 5 tháng 6, 1840, tại Ô Cầu Giấy. Thánh Loan sinh trưởng trong một gia đình có đạo. Ngài chăm sóc nhiều năm dài cho những người dân kính mến ngài, nhưng bị xử trảm (chém đầu) vì là linh mục, vào lúc trọng tuổi. Phong Á Thánh 1900. Ngày Lễ: 4 tháng 6.
58 . Loc Van Le, Paul (Paul Lok, Paul Le van Loc, Phaolô Lê Văn Lộc), priest; b. c. 1830-31 at An Nhơn, Gia Ðịnh, Cochin-China; d. Feb. 13, 1859 at Gia Ðịnh (Saigon or Ho-Chi-Minh City). He served in the army prior to entering the seminary. He was beheaded shortly after his ordination to the priesthood. Beatified 1909. Phaolô Lê Văn Lộc, linh mục; sanh khoảng 1830-31 tại An Nhơn, Gia Ðịnh; chết 13 tháng 2, 1859 tại Gia Ðịnh. Ngài phục vụ trong hàng quân sĩ trước khi gia nhập chủng viện. Ngài bị xử trảm (chém đầu) ngay sau khi chịu chức thầy cả. Phong Á Thánh 1909.
59. Luu Van Nguyen, Joseph (Joseph Nguyen van Luu, Giuse Nguyễn Văn Lựu), lay catechist; b. c. 1790 at Cái-Nhum, Cochin-China; d. May 2, 1854-55, at Vinh-long, Cochin-China. He died in prison from torture and abuse. Beatified 1909. Giuse Nguyễn Văn Lựu, thầy giảng, trùm họ; sanh 1790 tại Cái-Nhum; chết 2 tháng Năm, 1854, tại Vĩnh-Long. Ngài chết rũ tù vì bị tra tấn và hành hạ. Phong Á Thánh 1909.
60. Luu, Peter (Phêrô Nguyễn Văn Lựïu), priest; b. 1812 at Gò Vấp, Gia Ðịnh; d. April 7, 1861, at Mỹ Tho, East Cochin-China. Beatified 1909. Phêrô Nguyễn Văn Lựu, linh mục; sanh 1812 tại Gò Vấp, Gia Ðịnh; chết 7, tháng 4, 1861, tại Mỹ Tho. Phong Á Thánh 1909.
61. Ha Trong Mao, Dominic (Dominic Mau, Ðaminh Mạo), layman; b. 1818 in Ngọc Cục, Nam Ðình, Tonkin; d. June 16, 1862, in Làng Cốc, Tonkin. Beatified 1951. Ðaminh Mạo, giáo dân; sanh 1818 tại Ngọc Cục, Nam Ðịnh; chết ngày 6 tháng 6, 1862, tại Làng Cốc. Phong Á Thánh 1951.
62. Mau, Dominic (Dominic Mau, Ðaminh Mầu), Dominican priest; b. 1808 in Phú Nhai, Nam Ðịnh, Tonkin; d. Nov. 5, 1858, in Hưng Yên, Tonkin. He died after a long torture. Beatified 1951. Ðaminh Mầu, linh mục Ða Minh; sanh 1808 tại Phú Nhai, Nam Ðịnh, chết 5 tháng 11, 1858, tại Hưng Yên. Ngài chết sau một thời gian bị tra tấn lâu dài. Phong Á Thánh 1951.
63. Marchand, Joseph (Giuse Marchand Dụ), priest; b. 1803 at Passavant, Besançon, France; d. Nov. 30, 1835, in Saigon (Ho-Chi-Minh City). Joseph completed his theological studies at the seminary of MEP, was ordained, and sent to Annam. He was arrested at Saigon where he died while the flesh was being torn from his body with red-hot tongs. Beatified 1900. Giuse Marchand Du, linh mục; sanh 1803 tại Passavant, Besançon, Pháp; chết 30 tháng 11, 1835, tại Thợ Ðúc. Cha Du hoàn tất các năm thần học tại chủng viện của Hội Thừa Sai Balê, được thụ phong linh mục và được gửi đi Việt Nam. Ngài bị bắt tại Saigon nơi ngài bị tra tấn cho đến chết khi da thịt ngài bị dứt ra từng mảng bởi những kìm kẹp hun nóng bỏng. Phong Á Thánh 1900.
64. Mau, Francisco Javier (Francis Xavier) (Phanxicô Xaviê Hà Trọng Mậu), Dominican tertiary, catechist; b. 1790, in Kẻ Riềng, Thái Bình, Tonkin; d. Dec. 19, 1839, in Cổ Mễ, Tonkin. He was strangled with 4 companions, including Stephen Vinh and Dominic Uy. Beatified 1900. Phanxicô Xaviê Hà Trọng Mậu, Dòng Ba Ða Minh, thầy giảng; sanh 1790, tại Kẻ Ðiều, Thái Bình, chết 19, tháng 12, 1839, tại Cổ Mễ. Ngài bị xử giảo (thắt cổ) chết cùng với 4 bạn hữu, kể cả Stephanô Vinh và Ðaminh Uy. Phong Á Thánh 1900.
65. Minh Van Phan, Philip (Philip Phan van Minh, Philiphê Phan Văn Minh), priest; b. 1815 in Cái Mơn, Vĩnh Long (Caimong), West Cochin-China; d. July 3, 1853, at Ðinh Khảo. Philip joined the MEP and was ordained a priest for Mac-Bac in East Cochin-China. He was beheaded for the faith. Beatified 1900. Philiphê Phan Văn Minh, linh mục; sanh 1815 tại Cái Mơn, Vĩnh Long; chết 3 tháng Bẩy, 1853, tại Ðinh Khao Cha Minh gia nhập Hội Thừa Sai Balê và được thụ phong linh mục. Ngài bị xử trảm (chém đầu) vì đức tin. Phong Á Thánh 1900.
66. Moi Van Nguyen, Agustín (Augustine Moi, Augustinô Nguyễn Văn Mới), day-laborer, Dominican tertiary; b. 1806 at Phú Trang, Nam Ðịnh (near Hà Nội), Tonkin; d. Dec. 19, 1839, in Cổ Mễ, Tonkin. Agustin was known for his piety and, although he was a poor man, for his charity. He was strangled because he refused to trample on the crucifix. Beatified 1900. Feast: Dec. 18. Augustinô Nguyễn Văn Mới, nông dân, Dòng Ba Ða Minh; sanh 1806 tại Phú Trang, Nam Ðịnh; chết 19, tháng 12, 1839, tại Cổ Mễ. Ngài nổi tiếng vì lòng sốt sắng, và bác ái mặc dầu rất nghèo nàn. Ngài bị xử giảo (thắt cổ) chết vì từ chối không bước qua thập giá. Phong Á Thánh 1900. Ngày Lễ: 18 tháng 12.
67. My Huy Nguyen, Michael (Michael Mi, Michael Nguyen Huy My, Micae Nguyễn Huy Mỹ), married farmer; b. 1804 in Kẻ Vĩnh, Hà Nội, Tonkin; d. Aug. 12, 1838, in Bảy Mẫu, Tonkin. St. Michael had been mayor of Vinh-Tri, where several of the saints were arrested. He served the Church faithfully, but gave special assistance to St. Anthony Dich, his son-in-law, to protect the missionaries during the persecution. When Dich tried to hide Fr. James Nam in 1838, they were all arrested and beheaded. Beatified 1900. Micae Nguyễn Huy Mỹ, Lý trưởng có vợ; sanh 1804 tại Kẻ Vĩnh, Hà Nội; chết 12 tháng 8, 1838, tại Bảy Mẫu. Thánh Mỹ đã từng là thị trưởng của Vĩnh-Trị, nơi rất nhiều vị thánh bị bắt. Ngài phục vụ giáo hội rất trung thánh, nhưng đặc biệt trợ giúp Thánh Antôn Ðích, người con rể, để che chở cho các vị thừa sai trong thời kỳ bách hại. Khi thánh Ðích cố gắng che dấu cha Giacôbe Năm năm 1838, hai ngàiï bị bắt và bị xử trảm (chém đầu). Phong Á Thánh 1900.
68. My Van Nguyen , Paul (Paul Mi, Phalô Nguyean Văn My), layman; b. 1798 at Kẻ Non, Hà Nam, Tonkin; d. Dec. 18, 1838, at Sơn Tây, Annam. He was attached to the MEP. Strangled. Beatified 1900. Phaolô Nguyễn Văn Mỹ, thầy giảng; sanh 1798 tại Kẻ Non, Hà Nam; chết 18, tháng 12, 1838, tại Sơn Tây. Ngài thuộc Hội Thừa Sai Balê. Bị treo cổ chết. Phong Á Thánh 1900.
69. Nam, James (Jacob Nam, James Mai Nam, Giacôbê Ðỗ Mai Năm), priest; b. 1781 in Ðông Biên, Thanh Hóa, West Tonkin; d. Aug. 12, 1838, in Bảy Mẫu, Tonkin. St. James, a priest attached to the MEP, found refuge from persecution for a long period in the home of St. Anthony Dich. He was discovered and both arrested together with Anthony's father-in-law, Michael My. Beheaded. Beatified 1900. Giacôbê Ðỗ Mai Năm, linh mục; sanh 1781 tại Ðông Biên, Thanh Hóa; chết 12 tháng 8, 1838, tại Bảy Mẫu. Thánh Năm, một linh mục thuộc Hội Thừa Sai Balê, đã trốn tránh khỏi bị bắt một thời gian lâu dài trong nhà Thánh Antôn Ðích. Ngài bị khám phá ra và cả hai bị bắt cùng với bố vợ của thánh Antôn là Micae Mỹ. Bị xử trảm (chém đầu). Phong Á Thánh 1900.
70. Nam Thuong, Andrew (Andrew Thong Kim Nguyen, Anrê Nguyễn Kim Thông (Năm Thuông)), politician, lay catechist; b. c. 1790 in Gò Thị, Bình Ðịnh, Cochin-China; d. July 15, 1855, in Myo Tho, East Cochin-China. St. Andrew, the mayor of his village, was exiled at the beginning of the persecution because of his devotion to the Catholic faith. He died from exhaustion and dehydration en route to exile at Mỹ-Tho. Beatified 1909. Feast: Feb. 18. Anrê Nguyễn Kim Thông (Năm Thuông), lý trưởng, thầy giảng; sanh 1790 tại Gò Thị, Bình Ðịnh; chết 15 tháng Bẩy, 1855, tại Mỹ Tho. Thánh Thuông, lý trưởng của làng, bị trục xuất vào lúc khởi đầu của cuộc bách hại vì lòng sốt sắng của ngài với đạo Công Giáo. Ngài chết rũ tù vì kiệt sức và đói khát trên đường di tán tại Mỹ-Tho. Phong Á Thánh 1909. Ngày Lễ: 18 tháng 2.
71. Néron, Pierre-François (Peter Francis Néron, Phêrô Phanxicô Néron Bắc), priest; b. 1818 at Bornay, Saint-Claude (Jura), France; d. Nov. 3, 1860, in Sơn Tây, Annam. He entered the MEP in 1846, was ordained 2 years later (1848), and sent to Hong Kong. He labored in West Tonkin as director of the central seminary until his arrest and decapitation. Beatified 1909. Phêrô Phanxicô Néron Bắc, linh mục; sanh 1818 tại Bornay, Saint-Claude (Jura), Pháp; chết 3 tháng 11, 1860, tại Sơn Tây. Ngài gia nhập Hội Thừa Sai Balê năm 1846, được thụ phong linh mục 2 năm sau (1848), và được gửi đến Hồng Kông. Ngài hoạt động ở Miền Tây trong chức vụ Giám Ðốc Chủng Viện Trung Ương cho đến khi bị bắt và bị xử trảm (chém đầu). Phong Á Thánh 1909.
72. Ngan Nguyen, Paul (Phaolô Nguyễn Ngân), priest; b. 1771 in Kẻ Biên, Thanh Hóa, West Tonkin; d. Nov. 8, 1840, in Bảy Mẫu, Nam-Ðịnh, Tonkin. Beatified 1900. Phaolô Nguyễn Ngân, linh mục; sanh 1771 tại Kẻ Bền, Thanh Hóa; chết 8 tháng 11, 1840, tại Bảy Mẫu, Nam-Ðịnh. Phong Á Thánh 1900.
73. Nghi, José (Joseph Nien Kim, Joseph Nguyen Dinh Nghi, Giuse Nguyễn Ðình Nghi), priest; b. 1771 in Kẻ Vồi, Hà Nội, Tonkin; d. Nov. 8, 1840 in Bảy Maau, Tonkin. He was beheaded because he was a member of the MEP. Beatified 1900. Giuse Nguyễn Ðình Nghi, linh mục; sanh 1771 tại Kẻ Vồi, Hà Nội; chết 8 tháng 11, 1840 tại Bảy Mẫu. Ngài bị xử trảm (chém đầu) vì là thành viên của Hội Thừa Sai Balê. Phong Á Thánh 1900.
74. Ngon, Lorenzo (Lawrence Ngon, Laurensô Ngôn), layman; b. at Lục Thủy, Nam Ðịnh (near Hà Nội); d. May 22, 1862, in Nam Ðịnh. Beatified 1951. Lôrensô Ngôn, giáo dân; sanh tại Lục Thủy, Nam Ðịnh; chết 22 tháng Năm, 1862, tại Nam Ðịnh. Phong Á Thánh 1951.
75. Nguyen, Domingo (Dominic Nguyen, Ðaminh Nguyên), layman; b. 1802 in Ngọc Cục, Nam Ðịnh (near Hà Nội), Tonkin; d. June 16, 1862, in Laong Cốc, Tonkin. Beatified 1951. Ðaminh Nguyên, giáo dân; sanh 1802 tại Ngọc Cục, Nam Ðịnh; chết 16 tháng 6, 1862, tại Làng Cốc. Phong Á Thánh 1951.
76. Nhi, Domingo (Dominic Nhi, Ðaminh Nhi), layman; b. at Ngọc Cục, Nam Ðịnh (near Hà Nội), Tonkin; d. June 16, 1861, in Làng Cốc, Tonkin. Beatified 1951. Ðaminh Nhi, giáo dân; sanh tại Ngọc Cục, Nam Ðịnh; chết 16 tháng 6, 1861, tại Làng Cốc. Phong Á Thánh 1951.
77. Ninh, Dominic (Ðaminh Ninh), layman; b. 1835 in Trung Linh, Nam Ðịnh (near Hà Nội), Tonkin; d. June 2, 1862, at An Triêm. Beatified 1951. Ðaminh Ninh, giáo dân; sanh 1835 tại Trung Linh, Nam Ðịnh; chết 2 tháng 6, 1862, tại An Triêm. Phong Á Thánh 1951.
78. Phung Van Le, Emmanuel (Manuel Phung, Emmanuel Lê Văn Phụng), mandarin, catechist; b. 1796 at Ðầu-Nước, Cochin-China; d. July 31, 1859, near Chaudoc, West Cochin-China. St. Emmanuel was the father of a family. Garrotted. Beatified 1909. Emanuen Lê Văn Phụng, Trùm họ, thầy giảng; sanh 1796 tại Ðầu-Nước, Cù Lao Giêng; chết 31 tháng Bẩy, 1859, gần Châu Ðốc. Thánh Phụng là chủ của một gia đình. Bị trói gò cho đến chết. Phong Á Thánh 1909.
79. Quy Cong Doan, Pedro (Peter Qui, Phêrô Ðoàn Công Quý), priest; b. 1826 in Búng, Gia Ðịnh (Bung, Cochin-China); d. July 31, 1859, in Châu Ðốc (Chaudoc, West Cochin-China). Beheaded. Beatified 1909. Phêrô Ðoàn Công Quý, linh mục; sanh 1826 tại Búng, Gia Ðịnh; chết 31 tháng Bẩy, 1859, tại Châu Ðốc . Bị xử trảm (chém đầu). Phong Á Thánh 1909.
80. Quynh-Nam, Antonio (Anthony Quinh-Nam, Anthony Nguyen Huu Nam, Antôn Nguyễn Hữu Quỳnh (Năm)), physician, lay catechist; b. 1768 in Mỹ Hương, Quảng Bình, Cochin-China; d. July 10, 1840, Ðồng Hới, Tonkin. He was arrested in 1838 because of his attachment to the MEP. During his 2-year imprisonment he tended the inmates and endured tortures. Strangled. Beatified 1900. Feast: Nov. 24. Antôn Nguyễn Hữu Quỳnh-Nam, y sĩ, thầy giảng; sanh 1768 tại Mỹ Hương, Quảng Bình; chết 10 tháng Bẩy, 1840, Ðồng Hới. Ngài bị bắt năm 1838 vì thuộc Hội Thừa Sai Balê. Trong hai name tù ngài chăm lo cho các tù nhân và chịu đựng nhiều cuộc tra tấn. Bị xử giảo (thắt cổ) chết. Phong Á Thánh 1900. Ngày Lễ: 21 tháng 11.
81. Schoeffler, Agustin (Augustine) (Augustine Schoeffler Ðông), priest, Dominican tertiary; b. 1822 at Mittelbronn (Nancy) Lorraine, France; d. May 1, 1851 in Sơn Tây, Annam. St. Augustine joined the MEP and was sent to Vietnam in 1848. He labored in the missions fields for only a short time before his arrest and beheading. Beatified 1900. Augustine Schoeffler Ðông, linh mục, Dòng Ba Ða Minh; sanh 1822 tại Mittelbronn (Nancy) Lorraine, Pháp; chết 1 tháng Năm, 1851 tại Sơn Tây. Thánh Augustine Ðông gia nhập Hội Thừa Sai Balê và được sai đến Việt Nam năm 1848. Ngài hoạt động trong cánh đồng truyền giáo được ít lâu thì bị bắt à bị xử trảm (chém đầu). Phong Á Thánh 1900.
82. Thanh Van Dinh, Juan-Baptist (John Baptist Thanh, Gioan B. Ðinh Văn Thanh), lay catechist; b. 1796 in Nông Khê, Ninh Bình, Tonkin; d. April 28, 1840, Ninh Bình. He was beheaded with St. Peter Hieu and St. Paul Khoan because of his attachment to the MEP. Beatified 1900. Gioan Baotixita Ðinh Văn Thành, thầy giảng; sanh 1796 tại Nộn Khê, Ninh Bình; chết 28, tháng 4, 1840, tại Ninh Bình. Ngài bị xử trảm (chém đầu) cùng với Thánh Phêrô Hiếu và Thánh Phaolô Khoan vì trực thuộc Hội Thừa Sai Balê. Phong Á Thánh 1900.
83. Thanh Thi Le , Inès (Agnes De, Anê Lê Thị Thành (Bà Ðê)), married woman; b. 1781 at Bái-Ðiền, West Tonkin; d. July 12, 1841, at Nam-dinh. She was born into a Christian family and was the mother of six. She was caught carrying letters from the confessors in prison and arrested. Died in prison. Beatified 1909. Feast: Feb. 18. Anê Lê Thị Thành (Bà Ðê), Phụ nữ có chồng; sanh 1781 tại Bái-Ðền, Thanh Hóa; chết rũ tù ngày 12 tháng Bẩy, 1841, tại Nam-Ðinh. Ngài sanh trưởng trong một gia đình công giáo và là mẹ của 6 người con. Ngài bị bắt khi đem thư của các vị thừa sai bị nhốt trong tù, và bị bắt. Phong Á Thánh 1909. Ngày Lễ: 18 tháng 2.
84. The Nicolas (Nicholas Duc Bui, Nicholas Bui Buc The, Nicôla Bùi Ðức Thể), soldier, b. 1792 in Kiên Trung, Nam Ðịnh (near Hà Nội), Tonkin; d. June 12, 1838, at Thừa Thiên, Cochin-China. He was hacked asunder for refusing to apostatize when a renewed persecution was launched. Beatified 1900. Feast: June 13. Nicôla Bùi Ðức Thể, binh sĩ, sanh 1792 tại Kiên Trung, Nam Ðịnh; chết 12 tháng 6, 1838, tại Thừa Thiên. Ngài bị xử lăng trì (chém ra từng mảnh) khi từ chối bỏ đạo trong một vụ đàn áp tái diễn. Phong Á Thánh 1900. Ngày Lễ: 13 tháng 6.
85. Thi Dang Le, José (Joseph Le dang Thi, Giuse Lê Ðăng Thi), soldier; b. 1825 at Kẻ Văn, Quảng Trị, Cochin-China; d. Oct. 25, 1860 at An-Hòa. He was a captain in the army of King Tu-Ðức. Once it was discovered that he was a Christian and he refused to deny his faith, he was garrotted. Beatified 1909. Feast: Oct. 24. Giuse Lê Ðăng Thị, cai đội; sanh 1825 tại Kẻ Văn, Quảng Trị; chết 25 tháng 10, 1860 tại An-Hòa. Ngài là một sĩ quan trong triều vua Tự-Ðức. Khi bị khám phá rằng mình là người Công Giáo, ngài từ chối không chịu bỏ đạo. Ngài bị trói gò cho đến chết. Phong Á Thánh 1909. Ngày Lễ: 24 tháng 10.
86. Thi Van Truong, Pedro (Peter Pham Thi, Phêrô Trương Văn Thi), priest; b. 1763 at Kẻ Sở, Hà Nội, Tonkin; d. Dec. 21, 1839, at Cầu Giấy, Tonkin. He was over 75 years old at the time he was beheaded. Beatified 1900. Feast: Dec. 20. Phêrô Trương Văn Thi, linh mục; sanh 1763 tại Kẻ Sở, Hà Nội; chết 21 tháng 12, 1839, tại Ô Cầu Giấy. Ngài đã trên 75 tuổi khi bị xử trảm (chém đầu). Phong Á Thánh 1900. Ngày Lễ: 20 tháng 12.
87. Thinh, Martin (Matthew Ta Duc Thinh, Martin Thinh, Martinô Tạ Ðức Thịnh), priest; b. 1760 in Kẻ Sặt, Hà Nội, Tonkin; d. Nov. 8, 1840, in Bảy Mẫu, Tonkin. Fr. Martin, a member of the MEP, labored for decades as a priest to his own people. He was over 80 years old at the time of his beheading with his companion St. Martin Tho. Beatified 1900. Mactinô Tạ Ðức Thịnh, linh mục; sanh 1760 tại Kẻ Sặt, Hà Nội; chết 8 tháng 11, 1840, tại Bảy Mẫu. Cha Máctinô, là thành viên của Hội Thừa Sai Balê, hoạt động như một linh mục trong mấy chục năm. Ngài đã trên 80 tuổi vào lúc bị xử trảm (chém đầu) cùng với bạn là Thánh Máctinô Thọ. Phong Á Thánh 1900.
88. Thien Van Tran, Tomas (Thomas Tran Thien, Thomas Tran van Thien, Tôma Trần Văn Thiện), seminarian, lay catechist; b. 1820 at Trung Quán, Quảng Bình, Cochin-China; d. Sept. 21, 1838, in Nhan Biều, Annam. He was studying with MEP, preparing for ordination at the time of his arrest. After being scourged, he was strangled at the age of about 18. Beatified 1900. Feast: Sept. 21. Tôma Trần Văn Thiện, chủng sinh, thầy giảng; sanh 1820 tại Trung Quán, Quảng Bình; chết 21 tháng 9, 1838, tại Nhan Biều. Ngài thụ huấn với Hội Thừa Sai Balê, và đang chuan bị để được thụ phong linh mục vào lúc bị bắt. Sau khi bị đánh noon, ngài bị xử giảo (thắt cổ) chết lúc mới có 18 tuổi. Phong Á Thánh 1900. Ngày Lễ: 21 tháng 9.
89. Thin Trong Pham, Luca (Lucius Cai Thin, Luca Phạm Trọng Thìn), layman; b. 1819 in Quần Cống, Nam Ðịnh (near Hà Nội); d. Jan. 13, 1859, in Nam Ðịnh. Beatified 1951. Luca Phạm Trọng Thìn, cai tổng, giáo dân; sanh 1819 tại Quần Cống, Nam Ðịnh; chết 13 tháng 1, 1862, tại Nam Ðịnh. Phong Á Thánh 1951.
90. Tho, Martin (Martinô Thọ), tax collector; b. 1787 at Kẻ Báng, Nam Ðịnh (near Hà Nội), Tonkin; d. Nov. 8, 1840, in Bảy Mẫu, Tonkin. St. Martin, the head of his parish council, was martyred with St. Martin Tinh, an 80-year-old native priest, and St. Joseph Nghi. Beatified 1900. Máctinô Thọ, Trùm Họ, Thâu Thuế; sanh 1787 tại Kẻ Bàng, Nam Ðịnh; chết 8 tháng 11, 1840, tại Bảy Mẫu. Thánh Máctinô Thọ, là ông trùm giáo xứ chịu tử đạo cùng với Thánh Máctinô Thịnh, một linh mục bản xứ 80 tuổi, và Thánh Giuse Nghi. Phong Á Thánh 1900.
91. Thuan, Peter (Phêrô Thuần), fisherman; b. at Ðông Phú, Thái Bình, Tonkin; d. June 6, 1862, in Nam Ðịnh (near Hà Nội), Tonkin. He was burnt alive in a bamboo hut with Peter Da. Beatified 1951. Phêrô Thuần, đánh cá; sanh tại Ðông Phú, Thái Bình; chết 6 tháng 6, 1862, tại Nam Ðịnh. Ngài bị chết thiêu trong một lều tre cùng với thánh Phêrô Ða. Phong Á Thánh 1951.
92. Tinh Bao Le, Paul (Paul Le Bao Tinh, Phaolô Lê Bảo Tịnh), priest; b. 1793 at Trịnh-Hà, Tonkin; d. April 6, 1857 at Sơn Tây, West Tonkin. He wrote a letter to the seminary of Ke Vinh in 1843 detailing the sufferings of Christian prisoners. Beheaded. Beatified 1909. Feast: April 6. Phaolô Lê Bảo Tịnh, linh mục; sanh 1793 tại Trinh-Hà, Thanh Hóa; chết 6 tháng 4, 1857 tại Sơn Tây. Ngài viết một lá thư cho chủng viện Kẻ Vĩnh năm 1843 ghi rõ sự khổ sở của các tù nhân Công Giáo. Bị xử trảm (chém đầu). Phong Á Thánh 1909. Ngày Lễ: 6 tháng 4.
93. Toai, Domingo (Dominic Toai, Ðaminh Toái), fisherman; b. 1811 in Ðông Thành, Thái Bình, Tonkin; d. June 5, 1862, in Nam Ðịnh (near Hà Nội), Tonkin. He was burnt alive in a bamboo hut together with Peter Da and Peter Thuan. Beatified 1951. Ðaminh Toái, đánh cá; sanh 1811 tại Ðông Thành, Thái Bình; chết 5 tháng 6, 1862, tại Nam Ðịnh. Ngài bị chết thiêu trong một túp lều tre cùng với Thánh Phêrô Ða và Phêrô Thuần. Phong Á Thánh 1951.
94. Toan, Tomas (Thomas Toan, Tôma Toán), Dominican tertiary, lay catechist; b. 1767 in Cần Phán, Nam Ðịnh (near Hà Nội), Tonkin; d. June 27, 1840, in Nam Ðịnh. Although he was teaching the faith to others, Thomas's faith waivered. After showing signs of apostatizing, he repented. In consequence, he was cruelly scourged and exposed in the sun to insects without food or drink for 12 days until he died at age 73. Beatified 1900. Tôma Toán, Dòng Ba Ða Minh, thầy giảng; sanh 1767 tại Cần Phan, Nam Ðịnh; chết 27 tháng 6, 1840, tại Nam Ðịnh. Mặc dầu giảng dạy đức tin cho người khác, đức tin của chính ngài bị lung lay. Sau khi có dấu hiệu đã bỏ đạo, ngài hối hận. Do đó, ngài bị đánh đòn dã man, và bị đem phơi nắng cho ruồi bọ rúc rỉa trong 12 ngày không cho ăn uống cho đến khi ngài chết năm 73 tuổi. Phong Á Thánh 1900.
95. Trach, Domingo (Dominic Doai, Ðaminh Trạch (Ðoài)), priest, Dominican tertiary; b. 1792 in Ngoại Vối, Nam Ðịnh, Tonkin; d. Sept. 18, 1840, at Bảy Mẫu, Tonkin. St. Dominic, a 49-year-old native Dominican priest, had labored to evangelize his own land until his arrest. The following year Dominic was given the choice between a perjured liberty and death. He confessed and encouraged his friends before his own beheading. Beatified 1900. Ðaminh Trạch (Ðoài), linh mục, Dòng Ba Ða Minh; sanh 1792 tại Ngoại Bồi, Nam Ðịnh; chết 18 tháng 9, 1840, tại Bảy Mẫu. Thánh Trạch, môt linh mục bản xứ Ða Minh 49 tuổi, đã hoạt động để rao giảng Phúc Aâm cho dân chúng cho đến khi bị bắt. Năm sau, ngài được phép lựa chọn là được sống hay chết vì chối đạo. Ngài thú thật là có đạo và khuyến khích các bạn hữu trước khi bị xử trảm (chém đầu). Phong Á Thánh 1900.
96. Trieu Van Nguyen, Manuel (Emmanuel Nguyen van-Trieu, Emmanuel Nguyễn Văn Triệu), priest; b. c. 1756 in Saigon (Ho-Chi-Minh City), Phú Xuân, Huế (Cochin-China); d. Sept. 17, 1798, in Bãi Dâu (Bồng Sơn), Cochin-China. Emmanuel, who had been born into a Christian family, joined the army. Later he was ordained to the priesthood at Pong-King and worked with his brother priests in the Paris Foreign Mission Society. He was arrested while visiting his mother and beheaded, becoming one of the first Vietnamese diocesan priests to die for the faith. Beatified 1900. Êmanuen Nguyễn Văn Triệu, linh mục; sanh chết 1756 tại Phú Xuân, Huế; chết 17 tháng 9, 1798, tại Bãi Dâu (Bồng Sơn). Cha Triệu, sanh trưởng trong một gia đình công giáo gia nhập quân đội. Sau đó ngài được thụ phong linh muc tại Pong-King và hoạt doing cùng với các linh mục khác trong hội Thừa Sai Balê. Ngài bị bắt khi về thăm mẹ và bị xử trảm (chém đầu), và trở nên một trong những linh mục triều Việt Nam đầu tiên chịu tử đạo. Phong Á Thánh 1900.
97. Trong Van Tran, Andrew (Andrew Tran van Trong, Andrew Trong Van Tran, Anrê Trần Văn Trông), soldier; b. 1817 in Kim Long, Huế, North Cochin-China; d. Nov. 28, 1835 at An Hòa, Huế, North Cochin-China. Trong was a young native soldier or silk-weaver to the king of Cochin-China and attached to the MEP. When this affiliation was discovered by the authorities in 1834, he was arrested, stripped of his military rank, and imprisoned. In the image of the Blessed Virgin, his mother assisted at his execution, and received his falling head into her lap. Beatified 1900. Feast: Nov. 18. Anrê Trần Văn Trông, binh sĩ; sanh 1817 tại Kim Long, Huế; chết 28 tháng 11, 1835 tại An Hòa, Huế. Anrê Trông là một binh sĩ trẻ tuổi, một thợ dệt tơ của nhà vua, và thuộc Hội Thừa Sai Balê. Khi triều đình khám phá ra sự liên hệ này năm 1834, ngài bị bắt, bị truất hết chức tước, và bị giam vào tù. Cũng giống như Ðức Mẹ, mẹ của ngài có mặt khi ngài bị xử tử và đã nhận lãnh thủ cấp của con trong lòng. Phong Á Thánh 1900. Ngày Lễ: 18 tháng 11.
98. Truat Van Vu, Peter (Peter Truat, Phêrô Vũ Văn Truật), lay catechist; b. 1816 in Kẻ Thiếc, Hà Nam, Tonkin; d. Dec. 18, 1838, in Sơn Tây, Annam. Beatified 1900. Phêrô Vũ Văn Truật, thầy giảng; sanh 1816 in Kẻ Thiếc, Hà Nam; chết 18 tháng 12, 1838, tại Sơn Tây. Phong Á Thánh 1900.
99. Trung Van Tran, Francisco (Francis Tran van Trung, Phanxicô Trần Văn Trung), soldier; b. 1825 in Phan-Xá, Cochin-China; d. May 2, 1858, at An-Hòa. St. Francis was a corporal in the army, who converted to Christianity. Beheaded. Beatified 1909. Feast: Oct. 6. Phanxicô Trần Văn Trung, binh sĩ; sanh 1825 tại Phan-Xã; chết 2 tháng Năm, 1858, tại An-Hòa. Thánh Trung là một cai đội, và được rửa tội. Bị xử trảm (chém đầu). Phong Á Thánh 1909. Ngày Lễ: 6 tháng 10.
100. Tuan Van Tran, Joseph (Giuse Tuân), Dominican priest; b. 1821 in Trần Xá, Hưng Yên, Tonkin; d. there April 30, 1861, after a long torture. Beatified 1951. Giuse Tuân, linh mục Ða Minh; sanh 1821 tại Trân Xá, Hưng Yên; chết ở đó 30 tháng 4, 1861, sau một thời gian bị tra tấn lâu dài Phong Á Thánh 1951.
101. Tuan, Joseph (Giuse Tuân) (2nd of the name), layman; b. 1825 in Nam Ðiền, Nam Ðịnh (near Hà Nội); d. Jan. 7, 1862, in Nam Ðịnh. Beatified 1951. Giuse Tuân, giáo dân; sanh 1825 tại Nam Ðiền, Nam Ðịnh; chết 7, tháng 1, 1862, tại Nam Ðịnh. Phong Á Thánh 1951.
102. Tuan Ba Nguyen, Pedro (Peter Tuan, Phêrô Nguyễn Bá Tuần), priest; b. 1766 in Ngọc Ðồng, Hưng Yên, Tonkin; d. July 15, 1838, at Ninh-Tai, Nam Ðịnh (near Hà Nội). He served the Christians of Vietnam for many years prior to his arrest. St. Peter died in prison of wounds he received for the faith while awaiting the decree of decapitation. Beatified 1900. Phêrô Nguyễn Bá Tuần, linh mục; sanh 1766 tại Ngọc Ðồng, Hưng Yên; chết 15 tháng Bẩy, 1838, tại Ninh-Tài, Nam Ðịnh. Ngài phục vụ cho giáo dân Việt Nam rất nhiều năm trước khi bị bắt. Thánh Phêrô Tuần chết rũ tù vì các vết thương của các cuộc tra tấn, trong khi chờ lệnh xử trảm. Phong Á Thánh 1900.
103. Tuc, Joseph (Giuse Túc), layman; b. 1852 in Hoàng Xá, Bắc Ninh, Tonkin; d. there on June 1, 1862. A child of 9 who was martyred for the faith. Beatified 1951. Giuse Túc, giáo dân; sanh 1852 tại Hoàng Xá, Bắc Ninh; chết ở đó 1 tháng 6, 1862. Một đứa trẻ mới 10 tuổi chịu xử trảm vì đức tin. Phong Á Thánh 1951.
104. Tu Khac Nguyen, Pedro (Peter Tu, Phêrô Nguyễn Khắc Tự), lay catechist; b. 1811 in Ninh Bình, Tonkin; d. July 10, 1840, in Ðồng Hới, Tonkin. Beheaded. Beatified 1900. Phêrô Nguyễn Khắc Tự, thầy giảng; sanh 1811 tại Ninh Bình; chết 10 tháng Bẩy, 1840, tại Ðồng Hới. Bị xử giảo. Phong Á Thánh 1900.
105. Tu Van Nguyen, Peter (Phêrô Nguyễn Văn Tự), Dominican priest; b. 1796 in Ninh Cường, Nam Ðịnh (near Hà Nội), Tonkin; d. Sept. 5, 1838, in Bắc Ninh, Tonkin. Beatified 1900. Phêrô Nguyễn Văn Tự, linh mục Ða Minh; sanh 1796 tại Ninh Cường, Nam Ðịnh, chết 5, tháng 9, 1838, tại Bắc Ninh. Phong Á Thánh 1900.
106. Tuoc, Domingo (Dominic Tuoc, Ðaminh Tước), priest; Dominican tertiary, b. 1775 in Trung Lao, Nam Ðịnh (near Hà Nội), Tonkin; d. April 2, 1839, in Nam Ðịnh. St. Dominic died in prison of his wounds. Beatified 1900. Ðaminh Tước, linh mục; Dòng Ba Ða Minh, sanh 1775 tại Trung Lao, Nam Ðịnh; chết 2 tháng 4, 1839, tại Nam Ðịnh. Thánh Tước chết rũ tù vì các vết thương. Phong Á Thánh 1900.
107. Tuong, Andrew (Andrew Tuong, Anrê Tường), lay catechist; b. 1812 in Ngọc Cục, Nam Ðịnh (near Hà Nội), Tonkin; d. June 16, 1862, in Làng Cốc, Tonkin. Beatified 1951. Anrê Tường, thầy giảng; sanh 1812 tại Ngọc Cục, Nam Ðịnh; chết 16 tháng 6, 1862, tại Làng Cốc. Phong Á Thánh 1951.
108. Tuong, Vincent (Vincent Truong, Vinh-Sơn Tươong), judge, layman; b. 1814 in Ngọc Cục, Nam Ðịnh (near Hà Nội), Tonkin; d. June 16, 1862, in Laong Cốc, Tonkin. Beatified 1951. Vinh-Sơn Tường, quan tòa, giáo dân; sanh 1814 tại Ngọc Cục, Nam Ðịnh;chết tháng 6 16, 1862, tại Làng Cốc, . Phong Á Thánh 1951.
109. Tuy Le, Pedro (Peter Tuy, Peter Le Tuy, Phêrô Lê Tùy), priest; b. 1773 in Bằng Sở, Hà Ðông (West Tonkin); d. Oct. 11, 1833, in Quân Ban. He was raised in a Catholic family and studied enthusiastically for ordination. At age 70, after many years of ministry, he was arrested and beheaded. Beatified 1900. Phêrô Lê Tùy, linh mục; sanh 1773 tại Bằng Sở, Hà Ðông; chết 11 tháng 10, 1833, tại Quan Ban. Ngài sanh trưởng trong một gia đình công giáo và hăng hái học tập để trở thành linh mục. Năm 70 tuổi, sau rất nhiều năm giảng đạo, ngài bị bắt và bị xử trảm (chém đầu). Phong Á Thánh 1900.
110. Uy Van Bui, Domingo (Dominic Uy, Ðaminh Bùi Văn Uy), Dominican tertiary, lay catechist; b. 1813 in Tiên Môn, Thái Bình, Tonkin; d. Dec. 19, 1839, Cổ Mễ, Tonkin. He was seized as a Christian with Thomas De and strangled for refusing to abjure the faith. Beatified 1900. Ðaminh Bùi Văn Úy, Dòng Ba Ða Minh, thầy giảng; sanh 1813 tại Tiên Mon, Thái Bình; chết 19 tháng 12, 1839, Cổ Mễ. Ngài bị bắt vì có đạo cùng với Tôma Ðệ và bị xử giảo (thắt cổ) chết vì không chịu bỏ đạo. Phong Á Thánh 1900.
111. Uyen Dinh Nguyen, José (Joseph Nguyen Dinh Uyen, Joseph Peter Uyen, Joseph Yuen, Joseph Uen, Giuse Nguyễn Ðình Uyển), Dominican tertiary, lay catechist; b. c. 1775-1778 in Ninh Cường, Nam Ðịnh (near Hà Nội), Tonkin; d. July 4, 1838 in Hưng Yên, Tonkin. After a year's tortuous imprisonment, he was strangled in his cell. Beatified 1900. Feast: July 3. Giuse Nguyễn Ðình Uyển, Dòng Ba Ða Minh, thầy giảng; sanh khoảng 1775-1778 tại Ninh Cường, Nam Ðịnh; chết 4 tháng Bẩy, 1838 tại Hưng Yên. Sau một năm bị cầm tù và bị tra tấn, ngài bị xử giảo (thắt cổ) chết trong ngục. Phong Á Thánh 1900. Ngày Lễ: 3 tháng Bẩy.
112. Van Van Doan, Peter (Peter Doan Van Van, Phêrô Ðoàn Văn Vân), lay catechist; b. c. 1780 in Kẻ Bói, Hà Nam, Tonkin; d. May 25, 1857, at Son-tay, West Tonkin. He was beheaded at a venerable age. Beatified 1909. Phêrô Ðoàn Văn Vân, thầy giảng; sanh 1780 tại Kẻ Bói, Hà Nam; chết 25 tháng Năm, 1857, tại Sơn-Tây. Ngài bị xử trảm (chém đầu) ở tuổi khá thọ. Phong Á Thánh 1909.
113. Vénard, Jean-Théophane (Théophane Vénard, Giuse Theophanô Vénard Ven), priest; b. Nov. 21, 1829 in St.-Loup-sur-Thouet (Deux-Sèvres), Poitiers, France; d. Feb. 2, 1861, in Cầu Giấy, Tonkin. This son of the village schoolmaster studied at the College of Doue-la-Fontaine, and at the seminaries at Montmorillon and Poitiers, where he was ordained subdeacon (1850). He transferred to the MEP (1851), was ordained priest on June 5, 1852, and departed for Hong Kong on Sept. 19. Because his family was especially close, his vocation as a missionary was a great hardship for them all, including Théophane, who was torn between the desire to remain comfortably in his loving home and answering God's call. After fifteen months studying Vietnamese at Hong Kong he arrived (1854) secretly at his mission in West Tonkin, where the Christians had recently been tried by a series of persecutions under Minh-Mệnh. In 1856, he was expelled from Nam-Ðịnh and went to Hà Nội. Shortly after Father Vénard's arrival a new royal edict was issued against Christians; bishops and priests were obliged to seek refuge in caves, dense woods, the hulls of sampans, and elsewhere. Fr. Vénard, whose constitution had always been delicate, suffered almost constantly, but continued to exercise his ministry at night, and, more boldly, in broad day because he was greatly impressed by the courage of the Vietnamese Catholics who had been suffering since 1848. On November 30, 1860, he was betrayed by a Christian and captured at Kimbang. Tried before a mandarin, he refused to apostatize and was sentenced to be beheaded. During the next two months, he was chained in a tiny bamboo cage, from which he wrote to his family beautiful and consoling letters, joyful in anticipation of his crown. (These letters and his example inspired the young St. Thérèse of Lisieux to volunteer for the Carmel at Hà Nội when her tuberculosis was in remission. She prayed a novena to him for this purpose but experienced a relapse that crushed her hopes of missionary work.) Vénard's bishop, Mgrs. Retord, wrote of him at this time: "Though in chains, he is as gay as a little bird." The letters Vénard left behind also show his love for his family, friends, and the people of Vietnam. Of his jailers he writes: "All those who surround me are civil and respectful. A good many of them love me. From the great mandarin down to the humblest private soldier, everyone regrets that the laws of the country condemn one to death. I have not been put to the torture like my brethren." In a letter addressed to his father, Théophane refers thus to his approaching sacrifice: "A slight sabre-cut will separate my head from my body, like the spring flower which the Master of the garden gathers for His pleasure. We are all flowers planted on this earth, which God plucks in His own good time: some a little sooner, some a little later . . . Father and son may we meet in Paradise. I, poor little moth, go first. Adieu." On his way to martyrdom, Fr. Vénard chanted psalms and hymns. When his executioner, who coveted his clothing, asked what he would give to be killed promptly, Vénard answered: "The longer it lasts the better it will be." After he had been beheaded, crowds rushed to soak handkerchiefs in his blood to keep as relics of a saint. His head, after exposure at the top of a pole, was secured by the Christians and is now venerated in Tonkin. In 1865, his body was translated to the crypt at the Missions Etrangères, Paris. Other precious relics, including the letters written in his cage, were given to his brother, Fr. Eusebius Vénard, who was pastor of Assais Deux Sèvres. His brother attended the beatification ceremony in 1900. His feast day, prior to canonization, was variously given as Feb. 2, Nov. 6, Dec. 4. Giuse Thêophanô Vénard Ven, linh mục; sanh tháng 11. 21, 1829 tại St-Loup-sur-Thouet (Deux-Sèvres), Poitiers, Pháp; chết 2 tháng 2, 1861, tại Cầu Giấy. Người con trai của một thầy giáo làng này theo học tại trường College of Doue-la-Fontaine, và tại các chủng viện Montmorillon và Poitiers, nơi ngài được phong chức thầy sáu (1850). Ngài được chuyển sang Hội Thừa Sai Balê (1851), và được thụ phong linh mục ngày 5 tháng 6, 1852, và khởi hành đi Hồng Kông 19 tháng 9. Vì rất gần gũi với gia đình, ơn gọi của ngài làm linh mục là điều làm cho cha mẹ ngài rất đau lòng, kể cả Thánh Thêophanô, là người bị giằng co giữa ước muốn ở lại trong gia đình ấm cúng đầy yêu thương và ơn gọi theo Chúa. Sau 15 tháng học tập tại Hồng Kông, ngài bí mật tới Việt Nam (1854), nơi giáo dân và giáo sĩ ngay tước đó mới phải chịu một chuỗi dài những vụ bắt bớ đàn áp dưới triều Minh-Mệnh. Năm 1856, ngài bị trục xuất ra khỏi Nam-Ðịnh và đi Hà Nội. Ngay sau khi tới đây, lại có sắc chỉ triều đình lùng bắt đạo nên các giám mục và linh mục phải lẩn trốn trong các hang động, rừng rậm, vỏ thuyền, và các nơi khác. Cha Ven, vị thể chất yếu đuối, phải chịu ốm đau thường xuyên. Tuy nhiên ngài vẫn tiếp tục sứ mệnh ban đêm, và rồi can đảm hơn, ngài còn giảng đạo cả ban ngày vì ngài cảm phục tinh thần anh dũng của giáo dân Việt Nam đã chịu bách hại từ năm 1848. Ngày 30 tháng 11, 1860, ngài bị một giáo dân phản bội và bị bắt tại Kim Bang. Bị một quan lại xét xư.û Ngài từ chối không chịu bỏ đạo và bị lên án xử trảm. Trong hai tháng sau đó, ngài bị xiềng xích trong cũi, trong đó ngài viết nhiều lá thư rất cảm động và an ủi gia đình. Ngài an vui chờ đợi ngày được đội triều thiên tử đạo. (Các lá thư và gương sáng của ngài đã đánh động vị Thánh trẻ Têrêsa thành Lisieux tình nguyện sang nhà dòng Camelô tại Hà Nội trong khi bệnh ho lao của ngài đang tái phát. Thánh Têrêsa làm một tuần cửu nhật để cầu nguyện cho thánh Ven, nhưng phải chịu một cơn bệnh tái phát làm cho niềm hy vọng được đi truyền giáo của ngài bị dẹp tan. Ðức Giám mục của Thánh Ven là Ðức Cha Retord, viết về ngài lúc đó như sau: "Mặc dầu bị xiềng xích, ngài vui vẻ như chim sẻ." Các lá thư thánh Ven để lại cũng bầy tỏ tình yêu ngài dành cho gia đình, bạn hữu, và người dân Việt Nam. Ngài viết như sau về những kẻ cầm tù ngài: "Tất cả những người canh giử tôi đều tử tế và lịch sự. Một số đông yêu thương tôi. Từ viên quan lại cao cấp cho đến người lính tầm thường nhất, ai nấy đều tỏ vẻ bất bình về đạo luật của quốc gia họ lên án tử hình người. Trong một lá thư viết cho ba của ngài khi ngài kể về sự hy sinh sắp tới của mình, ngài nói: "Con không bị tra tấn như các người anh em của con, một nhát gươm nhẹ sẽ cắt lìa đầu con khỏi xác, như bông hoa mùa xuân mà Người Chủ Vườn hái để thưởng thức. Chúng ta đều là những đóa hoa dược trồng trên trái đất, để cho Chúa hái khi Người muốn: có người được sớm hơn, có người muộn hơn... Ba và con, chớ gì chúng ta gặp lại nhau trên Thiên Ðàng. Còn con, con chỉ là con mối nhỏ xíu, con xin đi trước. Vĩnh biệt Ba. Trên đường đi chịu tử hình, Thánh Ven hát các Thánh Vịnh và Thánh Ca. Khi những tên hành quyết tỏ vẻ muốn chiếm lấy quần áo của ngài, và hỏi ngài là muốn cho chúng cái gì để được chết nhanh chóng. Cha Ven trả lời: "Càng kéo dài càng tốt." Sau khi ngài bị xử trảm (chém đầu), dân chúng đổ sô tới lấy khăn tay thấm máu của ngài để giữ lại làm thánh tích. Thủ cấp của ngài sau khi bị bêu trên dầu cọc được giáo dân thu lượm và thờ. Năm 1865, thi hài của ngài được chuyển về lăng mộ tại Hội Thừa Sai Balê. Các di tích quý báu khác, kể cả các lá thư viết trong cũi, được chuyển cho người anh của ngài là linh mục Eusebius Venard, lúc đó là cha sở họ đạo Assais Deux Sèøvres. Anh của ngài tham dự nghi lễ phong Á Thánh của ngài năm 1900. Ngày Lễ của ngài trước lễ phong thánh được ấn định vào nhiều ngày khác nhau là 2 tháng 2, 6 tháng 11, và 4 tháng 12.
114. Vien Dinh Dang, Joseph (Joseph Dang Dinh Vien, Joseph Vien, Giuse Ðặng Văn Viên), Dominican tertiary, lay catechist; b. c. 1786-87 in Tiên Chu, Hưng Yên, Tonkin; d. Aug. 21, 1838, in Bảy Mẫu, Tonkin. St. Joseph, born into a Catholic family, was beheaded for the faith. Beatified 1900. Giuse Ðặng Ðình Viên, Dòng Ba Ða Minh, linh mục; sanh khoảng 1786-87 tại Tiên Chu, Hưng Yên; chết 21 tháng 8, 1838, tại Bảy Mẫu. Thánh Viên, sanh trưởng trong một gia đình có đạo, bị xử trảm (chém đầu) vì đức tin. Phong Á Thánh 1900.
115. Vinh, Esteban (Stephen Vinh, Stephanô Nguyễn Văn Vinh), lay catechist, Dominican tertiary; b. 1814 in Phú Trang, Nam Ðịnh (near Hà Nội), Tonkin; d. Dec. 19, 1839, at Cổ Mễ (Ninh-Tai), Tonkin. He was a devout peasant strangled for his faith with 4 companions, including Thomas De. Beatified 1900. Stêphanô Nguyễn Văn Vinh, thầy giảng, Dòng Ba Ða Minh; sanh 1814 tại Phù Trang, Nam Ðịnh; chết 19, tháng 12, 1839, tại Cổ Mễ. Ngài là một nông dân sốt sắng, chịu xử giảo (thắt cổ) vì đức tin cùng với bốn người bạn, kể cả Tôma De. Phong Á Thánh 1900.
116. Xuyen Van Nguyen, Domingo (Dominic Doan, Dominic Xuyen, Ðaminh Nguyễn Văn Xuyên), Dominican priest; b. c. 1786-88 in Hưng Lập, Nam Ðịnh (near Hà Nội), Tonkin; d. Nov. 26, 1839, in Bảy Mẫu, Tonkin. Beheaded with St. Thomas Du. Beatified 1900. Feast: Oct. 26. Ðaminh Nguyễn Văn Xuyên, linh mục Ða Minh; sanh khoảng 1786-88 tại Hưng Lập, Nam Ðịnh; chết 26 tháng 11, 1839, tại Bảy Mẫu. Bị xử trảm (chém đầu) cùng với Thánh Tôma Dụ. Phong Á Thánh 1900. Ngày Lễ: 26 tháng 10.
117. Yen Do, Vicente (Vincent Do Yen, Vinh Sơn Ðỗ Yến), Dominican priest; b. c. 1764-65 in Trao Lũ, Nam Ðịnh (near Hà Nội), Tonkin; d. June 30, 1838, in Hải Dương, Tonkin. After becoming a Dominican in 1808, he labored in the mission field until his martyrdom. From the publication of the edict of persecution in 1832, he lived 6 years in hiding and continued to minister secretly. He was finally betrayed and beheaded. Beatified 1900. Vinh Sơn Ðỗ Yến, linh mục Ða Minh; sanh khoảng 1764-65 tại Trà Lũ, Nam Ðịnh; chết 30 tháng 6, 1838, tại Hải Dương. Sau khi trở thành linh mục Ða Minh năm 1808, ngài hoạt động trong cánh đồng truyền giáo cho đến khi chịu tử đạo. Từ khi có sắc chỉ cấm đạo năm 1832, ngài sống ẩn náu trong 6 năm và tiếp tục sứ vụ trong vòng bí mật. Cuối cùng ngài bị phản bội và bị xử trảm (chém đầu). Phong Á Thánh 1900.
Notes:
Corporate feast: Nov. 24 (obligatory memorial on the General Roman Calendar). Note: A personal feast day is shown only when it is not the dies natalis. This date is given to aid further research in older documents.
On June 19, 1988, about 8,000 exiled Vietnamese Catholics participated in the canonization ceremony in Rome. They heard Pope John Paul II announce: "The Vietnamese martyrs . . . initiated a profound and liberating dialogue with the people and culture of their nation, proclaiming above all the truth and universality of faith in God and proposing, moreover, a hierarchy of values and duties particularly suited to the religious culture of the entire Oriental world. Under the guidance of the first Vietnamese catechism, they gave testimony that it is necessary to adore the one Lord as the one personal God who made heaven and earth. Faced with the coercive imposition of the authorities with regard to the practice of the faith, they affirmed their freedom to believe, holding with humble courage that the Christian religion was the only thing that they could not abandon, that they could not disobey the supreme Sovereign: the Lord. Moreover, they vigorously affirmed their desire to remain loyal to the authorities of the country, observing all that is just and right: they also taught that one should respect and venerate one's ancestors, according to the customs of their land, in the light of the mystery of the resurrection. The Vietnamese Church, with its martyrs and its witness, has been able to proclaim its desire and resolve not to reject the cultural traditions and the legal institutions of the country; rather, it has declared and demonstrated that it wants to incarnate them in itself, in order to contribute faithfully to the true building up of the country."
Cước Chú:
Ngày Lễ cho tất cả Các Thánh Tử Ðạo Việt Nam: 24 tháng 11 (Lễ Nhớ trong lịch chung của Giáo Hội). Ghi Chú: Các ngày lễ riêng chỉ được ghi khi không phải là ngày sanh. Ngày này chỉ được ghi chú để giúp cho việc tra cứu.
Ngày 16 tháng 6, 1988, khoảng 8.000 người giáo dân tị nạn tham dự lễ Phong Thánh tại La Mã. Họ đã nghe Ðức Giáo Hoàng Gioan Phaolô II tuyên bố: "Các vị tử đạo Việt Nam khởi xướng một cuộc đối thoại sâu xa và cởi mở với dântộc và vănhóa của quốc gia họ, tuyên xưng trên hết chân lý và sự phổ quát của đức tin nơi Thiên Chúa, và hơn nữa, đề nghị một hệ thống các giá trị và bổn phận đặc biệt thích hợp cho nền văn hóa tôn giáo của tất cả thế giới Á Ðông. Dưới sự hướng dẫn của Cuốn Sách Giáo Lý Việt Nam đầu tiên, họ làm chứng rằng cần phải tôn thờ một Thiên Chúa duy nhất là Chúa, đấng tạo dựng nên đất trời. Phải đối diện với sự đàn áp của chính quyền về việc thực hành đức tin, họ khẳng định quyền tự do tín ngưỡng, gìn giữ với niềm can đảm tầm thường rằng đạo Công Giáo là điều duy nhất họ không thể nào chối bỏ, rằng họ không thể nào bất tuân Ðấng Chúa Tể Tối Cao là Thiên Chúa. Hơn nữa, họ vững mạnh khẳng định ước muốn của họ là vâng lệnh chính quyền, tuân theo những gì là phải và đúng. Họ cũng dạy rằng người ta phải tôn trọng và tôn kính tổ tiên của mình, theo phong tục của nước họ, trong ánh sáng của mầu nhiệm phục sinh. Giáo Hội Việt Nam, với các vị tử đạo và các nhân chứng, đã có thể tuyên xưng ước vọng và quyết định là không từ bỏ các truyền thống văn hóa và cơ cấu luật pháp của quốc gia. Giáo Hội Việt Nam đã tuyên bố và chứng minh rằng họ muốn hội nhập những điều này để có thể đóng góp một cách trung thành cho việc xây dựng quốc gia của họ.
Bibliography:
Witnesses of the Faith in the Orient (Hong Kong 1989). B. Bloomfield, Martyrs of Vietnam (London 1995). M. J. Dorcy, Saint Dominic's Family (Dubuque, Iowa 1963) 498-99, 506-9, 511-13. V. Gomez, Pedro Almatĩ y Ribera, OP, Mártir del Vietnam: Letters to Family and Friends (Valencia 1987).
Some names have different middle names from the Vietnamese versions
Tài Liệu Tham Khảo:
Các Nhân Chứng Ðức Tin ở Á Ðông (Hong Kong 1989). B. Bloomfield, Các Thánh Tử Ðạo Việt Nam (London 1995). M. J. Dorcy, Gia Ðình Thánh Ða Minh (Dubuque, Iowa 1963) 498-99, 506-9, 511-13. V. Gomez, Pedro Almatĩ y Ribera, OP, Các Vị Tử Ðạo Việt Nam: Các Lá Thư cho Gia Ðình và Bạn Bè (Valencia 1987). Kỷ Yếu Phong Thánh Tử Ðạo Việt Nam, Ủy Ban Phong Thánh ( USA, 1989).Trịnh Việt Yên, Máu Tử Ðạo Trên Ðất Việt Nam, Ủy Ban Phong Thánh, (USA 1987).